Chương 1 Nghị định 05/2011/NĐ-CP .: Những quy định chung
Số hiệu: | 05/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/01/2011 | Ngày hiệu lực: | 04/03/2011 |
Ngày công báo: | 28/01/2011 | Số công báo: | Từ số 71 đến số 72 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định các hoạt động về công tác dân tộc nhằm đảm bảo và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển, tôn trọng và giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước khi thực hiện công tác dân tộc; tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tham gia thực hiện chính sách dân tộc trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Thực hiện chính sách dân tộc theo nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển.
2. Đảm bảo và thực hiện chính sách phát triển toàn diện, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc.
4. Các dân tộc có trách nhiệm tôn trọng phong tục, tập quán của nhau, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Công tác dân tộc” là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển, đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
2. “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia.
4. “Vùng dân tộc thiểu số” là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. “Dân tộc thiểu số rất ít người” là dân tộc có số dân dưới 10.000 người.
6. “Dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt” là những dân tộc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo ba tiêu chí sau:
a) Tỷ lệ hộ nghèo trong đơn vị thôn, bản chiếm trên 50% so với tỷ lệ hộ nghèo của cả nước;
b) Các chỉ số phát triển về giáo dục đào tạo, sức khoẻ cộng đồng và chất lượng dân số đạt dưới 30% so với mức trung bình của cả nước;
c) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chất lượng thấp, mới đáp ứng mức tối thiểu phục vụ đời sống dân cư.
Mỗi dân tộc có tên gọi riêng, xác định theo tiêu chí được pháp luật công nhận, phù hợp với nguyện vọng của đồng bào dân tộc. Thành phần dân tộc do cơ quan có thẩm quyền quyết định và công bố theo quy định của pháp luật
1. Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam được tổ chức định kỳ 10 năm một lần.
2. Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp tỉnh, huyện được tổ chức định kỳ 05 năm một lần.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Mọi hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử, chia rẽ, phá hoại đoàn kết các dân tộc.
2. Lợi dụng các vấn đề về dân tộc để tuyên truyền xuyên tạc, chống lại đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Lợi dụng việc thực hiện chính sách dân tộc, quản lý nhà nước về công tác dân tộc để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
4. Các hành vi khác trái với quy định của Chính phủ.
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides activities in ethnic minorities work in order to assure and promote equality, solidarity, mutual assistance for development, respect for and preservation of cultural identities of ethnic minority groups living in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 2. Subjects of application
This Decree applies 10 state agencies carrying out ethnic minorities work; and domestic and foreign organizations and individuals implementing the ethnic minority policy in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 3. Fundamental principles of ethnic minorities work
1. To implement the ethnic minority policy on the principles of equality, solidarity, respect and mutual assistance for development.
2. To assure and implement the policy on comprehensive development and gradual improvement of material and spiritual life for ethnic minority people.
3. To assure preservation of the language, scripts and identity, and promotion of fine customs, habits, traditions and culture, of each ethnic minority group.
4. An ethnic minority group shall respect customs and habits of other groups, contributing to building an advanced Vietnamese culture deeply imbued with the national identity.
Article 4. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Ethnic, minorities work means state management activities in ethnic minority affairs in order to impact and create conditions for development of ethnic minority groups while guaranteeing respect for and protection of lawful rights and interests of citizens.
2. Ethnic minority group means an ethnic group with a population smaller than that of the ethnic majority group within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
3. Ethnic majority group means an ethnic group with a population accounting for over 50% of the country's total population according to national population survey.
4. Ethnic minority area means an area in which different ethnic minority groups live together, forming a stable community in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
5. Ethnic minority group with a very small population means an ethnic group with a population of under 10,000.
6. Ethnic minority group with exceptional difficulties means an ethnic group meeting with exceptional socio-economic difficulties defined according to the three criteria below:
a/ The rate of poor households in a village is over 50% higher than the national rate;
b/ Development indexes of education and training, community health and population quality are all below 30% of the national average;
c/ Essential technical infrastructure is of poor quality and only meets minimum needs of inhabitants.
Article 5. Identification of ethnic minorities
Each ethnic minority group has its own name and is identified according to lawfully recognized criteria and such identification meets the expectation of that group. Ethnic minorities shall be identified and announced by a competent agency under law.
Article 6. Congresses of ethnic minority groups
1. The national congress of Vietnam's ethnic minority groups shall be held every 10 years.
2. Provincial- and district-level congresses of ethnic minority groups shall be held every 5 years.
The following acts are prohibited:
1. Stigmatizing, discriminating, dividing and undermining the unity of ethnic minority groups.
2. Taking advantage of ethnic minorities issues to distort and oppose the Party's line and policies and the State's law.
3. Taking advantage of the implementation of the ethnic minority policy and slate management of ethnic minorities work to infringe upon state interests and lawful rights and interests of citizens.
4. Committing other acts in contravention of the Government's regulations.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực