Nghị định 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
Số hiệu: | 04/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/01/2009 | Ngày hiệu lực: | 28/02/2009 |
Ngày công báo: | 30/01/2009 | Số công báo: | Từ số 99 đến số 100 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2009/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2009 |
VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Nghị định này quy định về ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn, giảm thuế, phí đối với hoạt động bảo vệ môi trường; trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường và các ưu đãi, hỗ trợ khác đối với hoạt động và sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Các ưu đãi, hỗ trợ không quy định trong Nghị định này thực hiện theo các quy định của pháp luật khác liên quan.
3. Nghị định này không áp dụng đối với hoạt động bảo vệ môi trường là nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật; hoạt động bảo vệ môi trường được thực hiện bằng nguồn kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước các lĩnh vực liên quan đến ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư mới; dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường; dự án đầu tư nghiên cứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường và cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời (sau đây gọi chung là Dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường).
3. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải.
2. Sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo là việc sản xuất năng lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt.
3. Sản phẩm thân thiện với môi trường là sản phẩm mà trong quá trình khai thác nguyên liệu, sản xuất, tồn tại, sử dụng và sau khi thải bỏ gây hại ít hơn cho môi trường so với sản phẩm cùng loại và được cấp nhãn sinh thái của tổ chức được Nhà nước công nhận.
4. Sản phẩm thay thế nguyên liệu tự nhiên có lợi cho môi trường là sản phẩm do con người tạo ra có khả năng thay thế cho các nguyên liệu tự nhiên mà trong quá trình tồn tại, sử dụng hoặc sau khi thải bỏ gây hại ít hơn cho môi trường so với sản phẩm được thay thế.
5. Công nghệ thân thiện với môi trường là công nghệ được áp dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu và tiêu dùng mà trong quá trình hoạt động, sử dụng gây hại ít hơn cho môi trường so với công nghệ tương tự và sản phẩm được tạo ra từ công nghệ đó là sản phẩm thân thiện với môi trường.
6. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời là cơ sở Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
7. Cơ sở xử lý chất thải là cơ sở vật chất bao gồm đất đai, nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, trang thiết bị và các công trình phụ trợ sử dụng cho hoạt động xử lý chất thải được bố trí phân tán tại các vị trí thích hợp.
8. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung là tổ hợp của các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt liên hoàn và các hạng mục công trình phụ trợ được bố trí tập trung tại một địa điểm theo quy hoạch.
9. Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung là tổ hợp của một hoặc nhiều hạng mục công trình xử lý nước thải sinh hoạt có công suất thiết kế đạt từ 2.500 m3 nước thải sinh hoạt trở lên trong một ngày đêm hoặc xử lý nước thải cho 5.000 hộ gia đình trở lên đối với khu vực đô thị hoặc có quy mô xử lý nước thải sinh hoạt tập trung cho một điểm dân cư đối với khu vực nông thôn.
10. Hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường các khu, cụm công nghiệp làng nghề bao gồm khu thu gom, xử lý nước thải tập trung, khu tập kết chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại.
11. Doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động bảo vệ môi trường là doanh nghiệp, hợp tác xã, thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại phần A và phần B của Danh mục hoạt động, sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ tương ứng cho các hoạt động đó theo quy định của Nghị định này.
2. Ưu tiên thu hút hoạt động khắc phục ô nhiễm môi trường, tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải gây ô nhiễm môi trường.
3. Mức độ và phạm vi ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường được điều chỉnh bảo đảm phù hợp với chính sách bảo vệ môi trường từng thời kỳ.
1. Các hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm:
a) Các hoạt động bảo vệ môi trường và các sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường quy định trong Danh mục hoạt động, sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định này (sau đây gọi chung là Danh mục);
b) Di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ tình hình thực tế trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh Danh mục sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Điều kiện được hưởng ưu đãi, hỗ trợ:
a) Chỉ hoạt động bảo vệ môi trường, sản phẩm quy định tại Danh mục và hoạt động di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Nghị định này.
b) Hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Danh mục và hoạt động di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng chỉ được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Nghị định này khi thực hiện dưới hình thức dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường;
c) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật liệu được nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện các dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Danh mục mới được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Nghị định này.
2. Phạm vi và mức độ ưu đãi, hỗ trợ:
a) Hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ và hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ;
b) Hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định tại phần A Danh mục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại phần B Danh mục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại phần C Danh mục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Kê khai không trung thực để được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ.
2. Sử dụng các ưu đãi, hỗ trợ không đúng mục đích.
3. Nhũng nhiễu, cản trở, gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân trong việc hưởng các ưu đãi, hỗ trợ.
4. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để cho các đối tượng hưởng ưu đãi, hỗ trợ không đúng quy định.
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1, 2 mục I phần A của Danh mục được hưởng hỗ trợ về đầu tư các công trình hạ tầng như sau:
a) Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, điện, cấp thoát nước) ngoài phạm vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực;
b) Trong trường hợp nhà nước chưa cân đối kịp vốn hỗ trợ các công trình, hạng mục công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo tiến độ của dự án thì chủ đầu tư được sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư nhằm đưa dự án vào hoạt động đúng tiến độ. Số vốn này sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các khoản khác mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách theo quy định.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Chủ đầu tư xây dựng công trình bảo vệ môi trường quy định tại mục I phần A và mục I phần B của Danh mục được hỗ trợ về giải phóng mặt bằng như sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt có trách nhiệm bố trí quỹ đất đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng cho dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn.
2. Trường hợp diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ bảo vệ môi trường đang có người sử dụng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất của người đang sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về đất đai để giao lại cho chủ đầu tư.
1. Diện tích đất sử dụng để xây dựng công trình hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định tại mục I phần A của Danh mục được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Diện tích đất sử dụng để xây dựng công trình hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại mục I phần B của danh mục được giảm 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và được chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng thời gian chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tối đa không quá 5 năm, kể từ ngày được giao đất.
1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời nếu được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước hoặc tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được ưu đãi như sau:
a) Được bố trí mặt bằng sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt để tiếp tục sản xuất kinh doanh;
Diện tích đất được giao mới bằng diện tích đất nơi có cơ sở sản xuất cũ phải di dời. Trường hợp do nhu cầu phát triển sản xuất mà cần diện tích đất lớn hơn so với diện tích nơi có cơ sở sản xuất cũ thì doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập dự án đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Nhà nước thu hồi diện tích đất nơi có cơ sở sản xuất cũ phải di dời để ưu tiên sử dụng vào mục đích công cộng hoặc được bán đấu giá để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội;
c) Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời là doanh nghiệp nhà nước được sử dụng tiền bán đấu giá quyền sử dụng đất (sau khi đã trừ các khoản chi phí tổ chức bán đấu giá) và được ghi vào vốn ngân sách nhà nước cấp để trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đổi mới và nâng cấp công nghệ tại cơ sở sản xuất mới. Trường hợp đất tại cơ sở sản xuất cũ được thu hồi và sử dụng vào mục đích công cộng thì doanh nghiệp được Nhà nước cấp vốn để trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, để cải tiến, đổi mới, nâng cấp công nghệ tại cơ sở sản xuất mới tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của khu đất đó tính theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi.
2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời nếu được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước hoặc tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được giải quyết như sau:
a) Được Nhà nước ưu tiên bố trí mặt bằng sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt để tiếp tục sản xuất kinh doanh nhưng phải trả tiền sử dụng đất theo suất đầu tư hạ tầng kỹ thuật;
Trường hợp địa phương không bố trí được mặt bằng sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác thì doanh nghiệp, hợp tác xã được lựa chọn địa điểm mới phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và được Nhà nước hỗ trợ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng (đối với đất đang có người khác sử dụng) hoặc được giảm 50% tiền sử dụng đất (đối với đất nhà nước chưa giao, chưa cho thuê ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn) hoặc giảm 100% tiền sử dụng đất (đối với đất nhà nước chưa giao, chưa cho thuê ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
Trường hợp do nhu cầu phát triển sản xuất mà cần diện tích đất lớn hơn so với diện tích nơi có cơ sở sản xuất cũ, thì doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập dự án đầu tư để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất xem xét bố trí; doanh nghiệp, hợp tác xã phải trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc tiền sử dụng đối với phần diện tích đất chênh lệch đó.
b) Được chuyển mục đích sử dụng đối với diện tích đất nơi cơ sở cũ nhưng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không có nhu cầu sử dụng đất thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời được Nhà nước cho thuê đất mà tiền thuê đất đã nộp cho Nhà nước không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được giải quyết như sau:
a) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuê đất đã trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thì được ưu tiên bố trí thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt để tiếp tục sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp, hợp tác xã phải trả tiền thuê lại đất đối với toàn bộ diện tích đất thuê tại nơi di chuyển đến;
b) Được hoàn trả tiền thuê đất mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã nộp trước cho Nhà nước.
4. Cơ sở hoạt động vì lợi ích công cộng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất phải di chuyển địa điểm thì đất đai được giải quyết như sau:
a) Được ưu tiên bố trí mặt bằng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình phục vụ hoạt động công ích tại địa bàn dự kiến di chuyển đến theo dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nhà nước thu hồi diện tích đất tại vị trí cũ phải di dời để ưu tiên sử dụng vào mục đích công cộng khác hoặc được bán đấu giá để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội;
c) Được sử dụng tiền bán đấu giá quyền sử dụng đất (sau khi đã trừ các khoản chi phí tổ chức bán đấu giá) và được ghi vào vốn ngân sách nhà nước cấp để trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng (đối với đất đang có người khác sử dụng); đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình phục vụ hoạt động công ích tại địa bàn dự kiến chuyển đến. Trường hợp đất tại cơ sở cũ được sử dụng vào mục đích công cộng thì cơ sở được Nhà nước cấp vốn để trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng (đối với đất đang có người khác sử dụng); đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình phục vụ hoạt động công ích tại địa bàn dự kiến di chuyển đến.
1. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung quy định tại khoản 1 mục I phần A của Danh mục áp dụng công nghệ xử lý có tỷ lệ chất thải phải chôn lấp sau xử lý dưới 10% và hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung quy định tại khoản 2 mục I phần A của Danh mục được Nhà nước hỗ trợ 50% vốn đầu tư xây dựng, trong đó 40% từ ngân sách trung ương và 10% từ ngân sách địa phương; 50% còn lại được vay ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
2. Công trình xây dựng quy định tại khoản 3, 4, 5 và 6 mục I phần A và tại mục I phần B của Danh mục được ưu tiên hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định hiện hành hoặc được ưu tiên vay vốn và xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư theo điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; được đảm bảo nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi bằng thế chấp các tài sản được hình thành từ vốn vay.
3. Vốn đầu tư thiết bị triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường quy định tại khoản 9 mục II phần A của Danh mục được Nhà nước hỗ trợ 30%; 70% còn lại được vay vốn từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã có hoạt động quy định tại khoản 6, 7, 8 mục II phần A và khoản 5 mục II phần B của Danh mục được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và các quỹ khác theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh.
5. Chương trình, dự án đầu tư thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường được quy định trong Danh mục, nếu là dự án trọng điểm của Nhà nước được ưu tiên xem xét sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc hỗ trợ vốn đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này; phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc cho vay vốn và thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án vay vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại mục II phần A và mục II phần B của Danh mục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật liệu nhập khẩu quy định tại khoản 10 mục II phần A của Danh mục được miễn thuế nhập khẩu.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật liệu quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ.
2. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ, tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ quy định tại khoản 11 mục II phần A của Danh mục được ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Sản phẩm quy định tại phần C của Danh mục nếu xuất khẩu thì được miễn thuế xuất khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã được hưởng ưu đãi về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện dự án hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 5 mục II phần A và được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại mục II phần B của Danh mục được miễn phí bảo vệ môi trường.
1. Tài sản cố định của doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 9 mục II phần A của Danh mục được khấu hao nhanh gấp 2 lần mức khấu hao theo chế độ hiện hành.
2. Tài sản cố định của doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại mục II phần B của Danh mục được khấu hao nhanh gấp 1,5 lần mức khấu hao theo chế độ hiện hành.
1. Dự án hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 mục II phần A của Danh mục được Nhà nước hỗ trợ:
a) 50% chi phí vận chuyển chất thải từ nguồn phát thải đến cơ sở xử lý chất thải;
b) 50% giá điện phục vụ trực tiếp sản xuất.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, cơ chế thực hiện hỗ trợ chi phí đầu vào quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Nhà nước khuyến khích cơ quan nhà nước sử dụng sản phẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 phần C của Danh mục nếu đạt tiêu chuẩn và thuộc diện mua sắm của cơ quan nhà nước.
2. Sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2, 3, 4 phần C của Danh mục được Nhà nước hỗ trợ về giá theo nguyên tắc sau:
a) Bảo đảm thu đủ bù chi cộng lãi suất hợp lý;
b) Thời gian trợ giá đối với sản phẩm được xác định căn cứ vào thời điểm dự án có sản phẩm và khả năng bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm được trợ giá.
3. Nguồn kinh phí hỗ trợ giá được lấy từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về điều kiện trợ giá, mức trợ giá và thời gian trợ giá đối với sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Hai năm một lần, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam tổ chức bình chọn, trao giải thưởng và tôn vinh tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể cơ cấu giải thưởng, tiêu chuẩn và thủ tục xét tặng các giải thưởng; phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể mức chi cho giải thưởng về bảo vệ môi trường.
3. Kinh phí cho việc tổ chức và trao giải thưởng được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và tài trợ của các tổ chức, cá nhân khác.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:
a) Quảng bá sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường;
b) Xây dựng các bộ phim khoa học về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường;
c) Cung cấp miễn phí các dụng cụ cho người dân thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn.
2. Chi phí thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được hạch toán vào chi phí sản xuất của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Điều 45 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư căn cứ vào ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan tự xác định hình thức và mức độ ưu đãi, hỗ trợ để làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi, hỗ trợ thì làm thủ tục đăng ký ưu đãi, hỗ trợ để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi, hỗ trợ vào Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra đầu tư quy định tại Điều 47 của Luật Đầu tư đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Nghị định này, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi, hỗ trợ vào Giấy chứng nhận đầu tư.
4. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Nghị định này, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Ưu đãi, hỗ trợ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã khai báo không trung thực để được hưởng ưu đãi, hỗ trợ nào thì bị thu hồi ưu đãi, hỗ trợ đó; nếu khai báo không trung thực để được hưởng toàn bộ các ưu đãi, hỗ trợ thì bị thu hồi toàn bộ các ưu đãi, hỗ trợ;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng ưu đãi, hỗ trợ không đúng mục đích đối với hình thức ưu đãi, hỗ trợ nào thị bị thu hồi ưu đãi, hỗ trợ đối với hình thức đó; nếu sử dụng toàn bộ ưu đãi, hỗ trợ sai mục đích thì bị thu hồi toàn bộ các ưu đãi, hỗ trợ;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng đất được ưu đãi, hỗ trợ không đúng mục đích thì bị thu hồi toàn bộ các ưu đãi, hỗ trợ.
2. Ngoài việc bị thu hồi các ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp ngân sách nhà nước các khoản sau đây:
a) Khoản lãi đối với số vốn đã hỗ trợ bị thu hồi tính theo lãi suất cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam tại thời điểm bị thu hồi;
b) Tiền thuê đất tính theo diện tích đất bị thu hồi, thời gian sử dụng và giá thuê đất tại thời điểm bị thu hồi.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra và quyết định thu hồi ưu đãi, hỗ trợ của doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan hướng dẫn việc thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện Nghị định này; kịp thời đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với hoạt động bảo vệ môi trường trình Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này.
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch bố trí vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội liên quan đến các công trình bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ tại địa phương.
2. Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này; chỉ đạo triển khai thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này, bảo đảm việc thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng mức độ ưu đãi.
1. Thực hiện đúng dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Nghị định này.
2. Hằng năm, trước ngày 31 tháng 12 báo cáo kết quả hoạt động cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để phối hợp quản lý, thanh tra và kiểm tra theo quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo.
3. Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Mẫu báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại phần A, phần B và các sản phẩm quy định tại phần C của Danh mục đã thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Nghị định này cho thời gian hoạt động còn lại.
Nhà nước không hoàn trả các khoản thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành quy định ưu đãi, hỗ trợ cao hơn so với ưu đãi, hỗ trợ mà nhà đầu tư đã được hưởng theo quy định tại Nghị định này thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định mới, kể từ ngày pháp luật, chính sách đó có hiệu lực. Trong trường hợp các ưu đãi, hỗ trợ đó thấp hơn thì tiếp tục được hưởng theo quy định của Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
HOẠT ĐỘNG, SẢN PHẨM TỪ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ)
A. DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
I. HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung
2. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung.
3. Xây dựng cơ sở xử lý chất thải.
4. Xây dựng cơ sở sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường.
5. Xây dựng trung tâm, trạm tìm kiếm cứu nạn; ứng cứu, khắc phục sự cố môi trường; cơ sở khắc phục hậu quả môi trường sau chiến tranh.
6. Xây dựng cơ sở hỏa táng, điện táng.
II. HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT, KINH DOANH
1. Hoạt động xử lý chất thải nguy hại; xử lý hóa chất độc hại; xử lý, cải tạo môi trường các kênh, mương, sông, hồ chứa và các khu quân sự.
2. Sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường.
3. Sản xuất thiết bị bảo vệ môi trường, bao gồm thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị xử lý chất thải, ứng phó, xử lý tràn dầu; thiết bị quan trắc và phân tích môi trường.
4. Sản xuất các sản phẩm thay thế nguyên liệu tự nhiên có lợi cho môi trường.
5. Dịch vụ hỏa táng, điện táng.
6. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học để bảo vệ môi trường.
7. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) kỹ thuật xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường chiếm 25% doanh thu trở lên.
8. Chuyển giao công nghệ phục vụ xử lý chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
9. Ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
10. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật liệu sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
11. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu, xử lý chất thải, dự án chuyển giao công nghệ phục vụ xử lý chất thải.
B. DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
I. HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Xây dựng trạm quan trắc môi trường.
2. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường các khu, cụm công nghiệp làng nghề.
3. Xây dựng cơ sở công nghiệp môi trường, cơ sở sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường và các công trình bảo vệ môi trường khác phục vụ lợi ích công về bảo vệ môi trường.
4. Xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.
II. HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, SẢN XUẤT, KINH DOANH
1. Hoạt động xử lý chất thải thông thường.
2. Xử lý nước thải sinh hoạt tập trung
3. Nghiên cứu xử lý chất thải, chuyển giao công nghệ phục vụ xử lý chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
4. Xử lý sự cố tràn dầu, khắc phục sự cố sạt lở núi, sạt lở đê, bờ sông, bờ biển và các sự cố môi trường khác.
5. Áp dụng công nghệ giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ozon.
6. Sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải.
C. DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM ĐƯỢC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
1. Sản phẩm thân thiện với môi trường, bao gồm:
a) Sản phẩm sau khi thải bỏ dễ phân hủy trong tự nhiên;
b) Sản phẩm không gây ô nhiễm môi trường được sản xuất để thay thế nguyên liệu tự nhiên;
c) Sản phẩm được cấp nhãn sinh thái của tổ chức được Nhà nước công nhận.
2. Các sản phẩm từ hoạt động tái chế chất thải.
3. Sản phẩm thay thế nguyên liệu tự nhiên có lợi cho môi trường.
4. Năng lượng thu được từ việc tiêu hủy chất thải.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 04/2009/ND-CP |
Hanoi, January 14, 2009 |
PROVIDING FOR INCENTIVES AND SUPPORTS FOR ENVIRONMENTAL PROTECTION ACTIVITIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on Environmental Protection;
At the proposal of the Minister of Natural Resources and Environment,
DECREES:
Article 1. Scope of regulation
1. This Decree provides for incentives and supports in terms of land, capital, tax and charge exemption and reduction for environmental protection activities: price subsidies and supports for sale of products turned out from environmental protection activities and other incentives and supports for environmental protection activities and products turned out from these activities.
2. Incentives and supports not provided for in this Decree comply with other relevant laws.
3. This Decree does not apply to environmental protection activities which investors are obliged to conduct under law and environmental protection activities funded by the state budget.
Article 2. Subjects of application
1. State management agencies in charge of
natural resources and environment; state management agencies in charge of domains related to incentives and supports for environmental protection activities.
2. Organizations and individuals that have new investment projects or investment projects on expansion, increase of capacity or business capability, or renewal of technologies in environmental protection activities; investment projects on scientific research, transfer and application of technologies for treating or recycling wastes and environmentally friendly technologies; and seriously polluting establishments which must be relocated (below collectively referred to as investment projects on environmental protection activities).
3. In case a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions different from those of this Decree, the provisions of that treaty prevail.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Waste treatment means a process of applying technological and technical solutions to reduce, remove or destroy harmful or useless constituents of wastes; recover, recycle or reuse useful constituents of wastes.
2. Generation of clean energy or renewable energy means generation of energy from wind, solar, tide or geothermal sources.
3. Environmentally friendly product means a product which, throughout the process of exploitation of its raw material or its manufacture, existence and use or after its disposal, causes less harm to the environment than other products of the same type and bears an ecological label of an organization accredited by the State.
4. Environmentally beneficial substitute for natural raw material means a man-made product which is capable of substituting for natural raw materials and, throughout its existence or use or after its disposal, causes less harm to the environment than the substituted material.
5. Environmentally friendly technology means a technology which is applied to production, business, research or consumption and. throughout its operation or use, causes less harm to the environment than similar technologies, and products it turns out are environmentally friendly.
6. Seriously polluting establishment which must be relocated means an establishment on the list of those which must be relocated under decisions of competent authorities.
7. Waste treatment facility means a physical foundation consisting of land, workshops, technological chains, equipment and support works used for waste treatment and arranged in appropriate locations.
8. Consolidated daily-life solid waste treatment facility means a complex of daily-life solid waste treatment facilities or a daily-life solid waste treatment chain and support works which are consolidated in a planned place.
9. Consolidated daily-life wastewater treatment system means a complex of one or more than one daily-life wastewater treatment work with a designed capacity of 2,500 m3 or more of daily-life wastewater per day or capable of treating wastewater for 5,000 or more urban households or operating as a consolidated daily-life wastewater treatment facility for a rural residential area.
10. Environmental protection infrastructure system in an industrial park or complex or a craft village consists of a common station for wastewater collection and treatment and a depot for ordinary solid and hazardous wastes.
11. Environmental protection enterprise or cooperative means an enterprise or cooperative conducting environmental protection activities specified in Sections A and B of the List of environmental protection activities and products turned out from these activities eligible for incentives and supports enclosed with this Decree.
Article 4. Principles for enjoyment of incentives and supports
1. Organizations and individuals that conduct many environmental protection activities eligible for incentives or supports will enjoy incentives or supports provided for these activities under this Decree.
2. Priority is given to activities of redressing environmental pollution, recycling, reusing and reducing polluting wastes.
3. Levels and scope of incentives and supports for environmental protection activities may be adjusted to suit environmental protection policies in each period.
Article 5. Environmental protection activities and products eligible for incentives and supports
1. Environmental protection activities eligible for incentives and supports include:
a/ Environmental protection activities and products turned out from these activities on the List of those eligible for incentives and supports enclosed with this Decree (below referred to as the List).
b/ Relocation of seriously polluting establishments.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall base itself on the practical situation to propose to the Prime Minister for decision adjustments to the List after reaching agreement with the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment.
Article 6. Incentive and support conditions, scope and levels
1. Conditions on enjoyment of incentives and supports:
a/ Only environmental protection activities and products turned out from these activities on the List and relocation of seriously polluting establishments are eligible for incentives and supports provided for in this Decree;
b/ Environmental protection activities on the List and relocation of seriously polluting establishments will be eligible for incentives and supports provided for in this Decree only when they are conducted in the form of environmental protection investment projects;
c/ Only machinery, equipment, means, tools and materials imported in direct service of the implementation of investment projects on environmental protection activities on the List are eligible for import duty incentives provided for in this Decree.
2. Incentive and support scope and levels:
a/ Environmental protection activities eligible for incentives and supports include those eligible for special incentives and supports and those eligible for incentives and supports;
b/ Environmental protection activities eligible for special incentives and supports are specified in Section A of the List;
c/ Environmental protection activities eligible for incentives and supports are specified in Section B of the List;
d/ Products turned out from environmental protection activities eligible for incentives and supports are specified in Section C of the List.
1. Making untruthful declarations to enjoy incentives and supports.
2. Using incentives and supports for improper purposes.
3. Harassing, obstructing or causing troubles to organizations and individuals in enjoying incentives and supports.
4. Abusing one's position and powers to provide incentives and supports in contravention of regulations.
Section 1. INCENTIVES AND SUPPORTS IN TERMS OF INFRASTRUCTURE AND LAND
Article 8. Supports for investment in building infrastructure works
1. Investors of projects to build environmental protection works specified in Clauses 1 and 2, Section I, Part A of the List will enjoy supports for investment in infrastructure works as follows:
a/The State provides supports for investment in building technical infrastructure works and work items (roads, electricity transmission lines, water supply and drainage works) outside project areas and connected with common regional technical infrastructure systems;
b/ In case the State has not yet provided support capital for works and work items specified at Point a, Clause 1 of this Article according to project schedules, investors may use other lawful capital sources to invest in their projects in order to put these projects into operation according to schedule. These capital amounts will be cleared against land use levy or rent amounts and other remittances payable by investors into the state budget under regulations.
2. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment in. guiding the implementation of Clause 1 of this Article.
Article 9. Supports for ground clearance and payment of compensations therefor
Investors of projects to build environmental protection works specified in Section I, Part A and Section I, Part B of the List are eligible to ground clearance supports as follows:
1. People's Committees of provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level People's Committees) shall base themselves on the approved land use planning and plans to hand over clear ground areas, for which ground clearance compensations have been paid, for environmental protection investment projects in their localities.
2. In case ground areas for building technical infrastructure or providing environmental protection services are being used, competent state agencies shall recover these areas from current users and pay compensations for ground clearance under the land law before handing over them to investors.
Article 10. Supports in terms of land use levy and land rent
1. Ground areas used for building environmental protection works eligible for special incentives and supports specified in Section I, Part A of the List are eligible for land use levy and land rent exemption.
2. Ground areas used for building environmental protection works eligible for incentives and supports specified in Section I, Part B of the List are eligible for a 50% reduction of land use levy and land rent and delayed payment of land use levy and land rent within five years after they are handed over.
Article 11. Land-related financial incentive for seriously polluting establishments which must be relocated
1. If seriously polluting establishments which must be relocated have been allocated land with or without collection of land use levy or transferred lawful land use rights from other parties and have paid land use levy amounts to the State or paid for the transfer with amounts of state budget origin, they will enjoy the following incentives:
a/ They will be allocated production or business ground areas in industrial parks or other concentrated production or business areas in line with the land use planning already approved by competent state agencies for continued production or business operation;
To-be-allocated ground areas are equal to ground areas of old production establishments. If, for production expansion purpose, they need ground areas larger than those of their old production establishments, concerned enterprises and cooperatives shall formulate and propose investment projects to competent state agencies for consideration and decision;
b/ The State recovers ground areas on which to-be-relocated old production establishments are located for use for public-utility purposes or for auction and use for socio-economic development purposes;
c/ Seriously polluting state enterprises which must be relocated may use the proceeds from the auction of land use rights (after subtracting auction expenses) and record them as state budget allocations for payment of land use levy and land rent, and renewal and upgrading of technologies in new production establishments. In case ground areas of their old production establishments are recovered for use for public-utility purposes, enterprises will be allocated by the State capital amounts equal to the value of land use rights of these areas at the market price at the time of recovery for payment of land use levy and land rent, and improvement, renewal and upgrading of technologies in new production establishments.
2. If seriously polluting establishments which must be relocated have been allocated land by the State with collection of land use levy or transferred lawful land use rights from other parties and have paid land use levy amounts to to the State or paid for the transfer with amounts of non-state budget origin, they will enjoy the following incentives:
a/ They will be prioritized by the State for allocation of production or business ground areas in industrial parks or other consolidated production or business areas in line with the land use planning already approved by competent state agencies for continued production or business operation, but shall pay land use levy according to the technical infrastructure investment ratio;
In case local administrations cannot allocate production or business ground areas in industrial parks or other consolidated production or business areas, enterprises and cooperatives may select their new locations in line with the land use planning already approved by competent state agencies and be provided by the State supports for payment of ground clearance compensations (for areas currently used by other parties) or be entitled to a 50% reduction of land use levy (for areas not yet allocated or leased by the State in localities with difficult socioeconomic conditions) or exemption from land use levy (for areas not yet allocated or leased by the State in localities with exceptionally difficult socio-economic conditions).
If, for production expansion purposes, they need ground areas larger than those of their old production establishments, concerned enterprises and cooperatives shall formulate investment projects for competent state agencies to consider and allocate new ground areas. These enterprises and cooperatives shall pay ground clearance compensations or land use levy for the ground area difference.
b/ They may convert the land use purpose of areas of their old establishments but must ensure that the new use purpose is in line with the detailed land use planning, urban construction planning or rural residential area construction planning already approved by competent state agencies. In case enterprises and cooperatives do not need land, they may transfer their land use rights to other parties under the land law.
3. If seriously polluting establishments which must be relocated have been leased land by the State and have paid land rents to the State with amounts of non-state budget origin, they will enjoy the following incentives:
a/ Enterprises and cooperatives that have leased land and paid rents in lump sum for the whole rent duration or for many years before the effective date of the 2003 Land Law will be prioritized for sublease of ground areas in industrial parks or other consolidated production or business areas in line with the land use planning already approved by competent state agencies for continued production or business operation. They shall pay rents for the whole areas subleased to them;
b/ They will be refunded land rents they have paid in advance to the State.
4. If public-utility establishments which have been allocated land the State without collection of land use levy and cause serious pollution and must be relocated, they will enjoy the following incentives:
a/ They will be prioritized for allocation of ground areas in line with the detailed land use planning already approved by competent state agencies; may invest in building technical infrastructure and works in service of their public-utility operations in localities to which they plan to move under investment projects approved by competent state agencies;
b/ The State will recover ground areas of to-be-relocated old establishments for use for other public-utility purposes or for auction and use for socio-economic development purposes;
c/ They may use the proceeds from the auction of land use rights (after subtracting auction expenses) and record them as state budget allocations for payment of ground clearance compensations (for areas currently used by other parties); investment in technical infrastructure or works in service of their public-utility operations in localities to which they plan to move. In case ground areas of their old establishments are used for public-utility purposes, these establishments will be allocated capital by the State for payment of ground clearance compensations (for areas currently used by other parties); or for investment in technical infrastructure or works in service of their public-utility operations in localities to which they plan to move.
Section 2. CAPITAL, TAX AND CHARGE INCENTIVES AND SUPPORTS
Article 12. Incentives for investment capital raising
1. Consolidated daily-life solid waste treatment facilities specified in Clause 1, Section I, Part A of the List that apply treatment technologies with which less than 10% of treated waste volume must be buried and consolidated daily-life wastewater treatment systems specified in Clause 2. Section I, Part A of the List are eligible for state supports of 50% of their construction investment capital, including 40% from the central budget, 10% from local budgets, and remaining 50% are preferential loans of the Development Bank of Vietnam or the Environmental Protection Fund of Vietnam.
2. Construction works specified in Clauses 3,4,5 and 6, Section I, Part A and Section I. Part B of the List are eligible for post-investment interest rate supports of the Development Bank of Vietnam undercurrent regulations or loans and post-investment interest rate supports or investment credit guarantees according to the charter of the Environmental Protection Fund of Vietnam; and may secure preferential credit loans by mortgaging assets formed from loans.
3. The State provides supports equal to 30% of capital amounts needed for procuring equipment for the application of environmental protection inventions specified in Clause 9. Section II, Part A of the List, while the Development Bank of Vietnam or the Environmental Protection Fund of Vietnam provides loans to make up the remaining 70%.
4. Enterprises and cooperatives conducting operations specified in Clauses 6,7 and 8. Section II, Part A, and Clause 5, Section II. Part B of the List are eligible for preferential investment credits of the Development Bank of Vietnam, the National Scientific and Technological Development Fund, the Environmental Protection Fund of Vietnam and other funds under law for implementing production or business investment projects.
5. The State's key environmental protection programs and investment projects, if specified in the List, are considered for priority use of official development assistance.
6. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment in, guiding the provision of investment capital supports specified in Clauses 1 and 3 of this Article; coordinate with the State Bank of Vietnam in guiding the provision of loans and post-investment interest rate supports or investment credit guarantees for projects borrowing loans from the Development Bank of Vietnam.
Article 13. Enterprise income tax incentives
Enterprises and cooperatives conducting environmental protection activities specified in Section II, Part A and Section II, Part B of the List are eligible for enterprise income tax incentives under the law on enterprise income tax.
Article 14. Import duty and export duty incentives
1. Imported machines, equipment, means, tools and materials specified in Clause 10, Section II, Part A of the List are exempt from import duty.
Import duty exemption for machines, equipment, means, tools and materials specified in Clause 1 of this Article is also applicable to the case of expansion of projects or replacement or renewal of technologies.
2. Machines, equipment, spare parts, materials, means of transport, technologies, scientific documents, books, newspapers and magazines and other electronic scientific and technological information sources specified in Clause 11, Section II, Part A of the List are eligible for tax incentives under the law on import duty and export duty.
3. When exported, products specified in Part C of the List are eligible for export duty exemption.
Article 15. Value-added tax incentives
Enterprises and cooperatives are eligible for value-added tax incentives under the law on value-added tax.
Enterprises and cooperatives implementing environmental protection projects which are eligible for special incentives and supports specified in Clauses 1 thru 5, Section II. Part A or incentives and supports specified in Section II, Part B of the List are exempt from environmental protection charge.
Article 17. Depreciation of fixed assets
1. Fixed assets of enterprises and cooperatives conducting environmental protection activities eligible for special incentives and supports specified in Clauses 1 thru 9. Section II. Part A of the List may be depreciated twice as fast as those depreciated under current regulations.
2. Fixed assets of enterprises and cooperatives conducting environmental protection activities eligible for incentives and supports specified in Section II. Part B of the List will be depreciated 1.5 times faster than those depreciated under current regulations.
Section 3. PRICE SUBSIDIES AND SUPPORTS FOR PRODUCT SALE
Article 18. Supports for covering input expenses
1. Environmental protection projects specified in Clause 1, Section II. Part A of the List are entitled to state supports equal to:
a/ 50% of the freight for transportation of wastes from their sources to treatment facilities;
b/ 50% of the price of power for production.
2. The Ministry of Finance guides procedures and mechanism for providing supports for input expenses specified in Clause 1 of this Article.
Article 19. Supports for product sale and product price subsidies
1. The State encourages state agencies to use products specified in Clauses 1 and 2. Part C of the List, provided these products are up to standards and these state agencies need to procure them.
2. Products from environmental protection activities specified in Clauses 2. 3 and 4, Part C of the List are eligible for price subsidies on the following principles:
a/ Revenues can cover expenses plus a reasonable interest rate;
b/ The subsidy duration for a product is determined based on the time when a project is expected to turn out that product and the capability to cover expenses for the production of subsidized product.
3. Price subsidies come from the Environmental Protection Fund of Vietnam.
4. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in, specifically guiding conditions on price subsidies, price subsidy levels and duration for products turned out from environmental protection activities specified in Clause 2 of this Article.
Section 4. OTHER INCENTIVES AND SUPPORTS
Article 20. Environmental protection awards
1. Biennially, the Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Science and Technology, the Vietnam Chamber of Commerce and Industry and Vietnam Television in. organizing the selection of organizations and individuals that record outstanding achievements in environmental protection activities and presenting environmental protection awards to them.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall specify the structure of awards, criteria and procedures for consideration and presentation of awards; and coordinate with the Ministry of Finance in specifying reward levels for environmental protection awards.
3. Expenses for selecting award winners and organizing awarding ceremonies are covered by the non-business environmental funding source, the Environmental Protection Fund of Vietnam and financial aid of other organizations and individuals.
Article 21. Supports for product advertisement and sorting of garbage at source
1. The State encourages organizations, individuals, enterprises and cooperatives to conduct the following activities:
a/ Advertising products turned out from environmental protection activities;
b/ Making scientific films on environmental protection to improve public awareness about environmental protection and use of environmentally friendly products;
c/ Supplying free of charge tools for people to sort daily-life garbage at source.
2. Expenses for activities specified in Clause 1 of this Article shall be accounted as production costs of organizations, individuals, enterprises and cooperatives.
3. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in, guiding the implementation of the policies specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
PROCEDURES FOR PROVIDING OR RECOVERING INCENTIVES AND SUPPORTS
Article 22. Procedures for providing incentives and supports
1. For investment projects not subject to compulsory investment registration and those subject to compulsory investment registration specified in Article 45 of the Investment Law. investors shall base themselves on incentives and supports for environmental protection activities provided for in this Decree and other relevant laws to determine by themselves kinds of incentives and supports and their levels before carrying out procedures for receiving investment incentives at competent state agencies.
2. In case investors request certification of incentives or supports, they shall carry out procedures for registration of incentives or supports for investment management state agencies to specify incentives or supports in their investment certificates.
3. For investment projects subject to investment verification specified in Article 47 of the Investment Law and eligible for incentives or supports provided for in this Decree, investment management state agencies shall specify those incentives or supports in their investment certificates.
4. For foreign-invested projects eligible for incentives or supports provided for in this Decree, investment management state agencies shall specify investment incentives in their investment certificates.
Article 23. Recovery of incentives and supports
1. Incentives and supports shall be recovered in the following cases:
a/ An enterprise or cooperative that makes untruthful declaration on its eligibility for a certain incentive or support will have that incentive or support recovered. If an untruthful declaration is made to enjoy several incentives and supports, these incentives and supports will all be recovered.
b/ An enterprise or cooperative that uses incentives or supports not for the proper purpose prescribed for a certain kind of incentive or support will have such incentive or support recovered. If it uses several incentives or supports for improper purposes, it will have all these incentives or supports recovered;
c/ Enterprises and cooperatives that improperly use land areas provided as incentives or supports will have all these incentives or supports recovered.
2. Apart from having incentives and supports recovered under Clause 1 of this Article, enterprises and cooperatives shall pay into the state budget the following amounts:
a/ Interests on recovered support capital amounts calculated at the lending interest rate of the Development Bank of Vietnam at the time of recovery;
b/ Land rents calculated according to recovered land areas, use duration and land rent rate at the time of recovery.
3. Provincial-level People's Committees of localities where environmental protection enterprises and cooperatives are located shall examine and inspect the use of incentives and supports and decide to recover incentives and supports used by these enterprises and cooperatives in violation of Clause 1 of this Article.
Article 24. Responsibilities of ministries and branches
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries, branches and provincial-level People's Committees in. guiding and inspecting the implementation of this Decree; proposing amendments and supplements to policies on incentives and supports for environmental protection activities to the Government for consideration and decision.
2. The Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Construction, the Ministry of Industry and Trade, the State Bank of Vietnam and concerned ministries and branches shall, within the ambit of their functions and tasks, direct and guide the implementation of policies on incentives and supports for environmental protection activities provided for in this Decree.
Article 25. Responsibilities of provincial-level People's Committees
1. To direct their attached functional agencies and People's Committees at all levels in elaborating land use plannings and plans, plans on allocation of capital for building technical infrastructure and social infrastructure works related to environmental protection works eligible for incentives and supports in their localities.
2. To organize according to their competence the implementation of policies on incentives and supports for environmental protection activities provided for in this Decree; to direct the payment of compensations for ground clearance for building environmental protection works eligible for incentives and supports.
3. To examine and inspect the implementation of environmental protection investment projects by organizations and individuals eligible for incentives and supports under this Decree, ensuring that incentives and supports are provided to eligible entities and at prescribed levels and used for proper purposes.
Article 26. Responsibilities of organizations and individuals enjoying incentives and supports
1. To properly implement environmental protection investment projects eligible for incentives and supports under this Decree.
2. Before December 31 every year, to report their operation results to provincial-level People's Committees of localities where environmental protection investment projects are implemented, the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for coordinated management, examination and inspection under regulations; and to take responsibility for the accuracy and truthfulness of reported Figures and information.
3. Apart from making reports specified in Clause 2 of this Article, to make extraordinary reports on implementation of environmental protection investment projects to competent state management agencies when the latter so request.
4. The form of reports specified in Clause 2 of this Article is guided by the Ministry of Natural Resources and Environment.
1. This Decree takes effect 45 days from the date of its signing for issuance.
2. Environmental protection activities specified in Parts A and B and products specified in Part C of the List which are conducted or made before the effective date of this Decree are eligible for incentives and supports under this Decree for the remaining operation duration.
The State will not refund tax amounts and other budget remittances payable by enterprises and cooperatives before the effective date of this Decree.
3. In case a newly promulgated law or policy provides for incentives and supports higher than those enjoyed by investors under this Decree, these investors will shift to enjoy new incentives and supports from the effective date of that law or policy. If new incentives and supports are lower than current ones, investors will continue enjoying incentives and supports under this Decree.
4. Ministers, heads of ministerial-level agencies and government-attached agencies, presidents of provincial-level People's Committees and concerned organizations and individuals shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
OF ENVIRONMENTAL PROTECTION ACTIVITIES AND PRODUCTS TURNED OUT FROM THESE ACTIVITIES ELIGIBLE FOR INCENTIVES AND SUPPORTS
(Enclosed with the Government's Decree No. 04/2009/ND-CP of January 14, 2009)
A. LIST OF ENVIRONMENTAL PROTECTION ACTIVITIES ELIGIBLE FOR SPECIAL INCENTIVES AND SUPPORTS
I. WORK CONSTRUCTION
1. Building consolidated daily-life solid waste treatment facilities.
2. Building consolidated daily-life wastewater treatment facilities.
3. Building waste treatment facilities.
4. Building production establishments applying environmental protection patents.
5. Building centers or stations for search and rescue or response to environmental incidents: establishments to remedy post-war environmental consequences.
6. Building crematories or electric crematories.
II. RESEARCH, PRODUCTION AND BUSINESS
1. Treating hazardous wastes and toxic chemicals; treating and improving environmental conditions in canals, ditches, rivers, reservoirs and military bases.
2. Manufacturing environmentally friendly products.
3. Manufacturing environmental protection equipment, including equipment for redressing environmental pollution, equipment for treating wastes or oiI spills: equipment for environmental observation and analysis.
4. Manufacturing environmentally beneficial products to substitute for natural materials.
5. Cremation and electric cremation services.
6. Applying high technologies and new technologies in Vietnam; applying biotechnology to environmental protection.
7. Investing research and development of techniques for treating and recycling wastes or environmentally friendly technologies with 25% or more of turnover.
8. Transferring waste treatment technologies or environmentally friendly technologies.
9. Applying patented environmental protection inventions or utility solutions.
10. Importing machines, equipment, means, tools and materials for exclusive use in collection, storage, transportation, recycling and treatment of wastes; environmental observation and analysis; generation of clean or renewable energy.
11. Importing machines, equipment, spare parts, supplies and means of transport which cannot be manufactured at home or technologies which cannot be created at home; scientific documents, books, newspapers and magazines and electronic sources of scientific and technological information for exclusive use in waste research and disposal, projects on transfer of waste treatment technologies.
B. LIST OF ENVIRONMENTAL PROTECTION ACTIVITIES ELIGIBLE FOR INCENTIVES AND SUPPORTS
I. WORK CONSTRUCTION
1. Building environmental observatories.
2. Building environmental protection infrastructure systems in industrial parks, industrial complexes of craft villages.
3. Building environmental industry establishments, establishments manufacturing environmentally friendly products and other public-utility environmental protection works.
4. Building institutions for education and training of human resources for environmental protection activities.
II. SCIENTIFIC RESEARCH, PRODUCTION AND BUSINESS
1. Treating ordinary wastes.
2. Treating daily-life wastewater at consolidated facilities.
3. Researching and treating wastes, transferring waste treatment technologies and environmentally friendly technologies.
4. Treating oil spills, remedying mountain, dike, river bank or coastal landslides and other environmental incidents.
5. Applying technologies for reducing green house and ozone layer-depleting gas emissions.
6. Generating clean or renewable energy; generating energy from waste destruction.
C. LIST OF PRODUCTS ELIGIBLE FOR INCENTIVES AND SUPPORTS
1. Environmentally friendly products, including:
a/ Products which, after being discarded, are easy to disintegrate in nature;
b/ Non-polluting products manufactured to substitute for natural materials;
c/ Products with ecological labels granted by State-accredited organizations.
2. Products from waste re-processing activities.
3. Environmentally beneficial products substituting for natural materials.
4. Energy generated from waste destruction.-
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực