Chương 2 Nghị định 04/2009/NĐ-CP: Các ưu đãi, hỗ trợ
Số hiệu: | 04/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/01/2009 | Ngày hiệu lực: | 28/02/2009 |
Ngày công báo: | 30/01/2009 | Số công báo: | Từ số 99 đến số 100 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1, 2 mục I phần A của Danh mục được hưởng hỗ trợ về đầu tư các công trình hạ tầng như sau:
a) Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, điện, cấp thoát nước) ngoài phạm vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực;
b) Trong trường hợp nhà nước chưa cân đối kịp vốn hỗ trợ các công trình, hạng mục công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo tiến độ của dự án thì chủ đầu tư được sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư nhằm đưa dự án vào hoạt động đúng tiến độ. Số vốn này sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các khoản khác mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách theo quy định.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Chủ đầu tư xây dựng công trình bảo vệ môi trường quy định tại mục I phần A và mục I phần B của Danh mục được hỗ trợ về giải phóng mặt bằng như sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt có trách nhiệm bố trí quỹ đất đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng cho dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn.
2. Trường hợp diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ bảo vệ môi trường đang có người sử dụng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất của người đang sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về đất đai để giao lại cho chủ đầu tư.
1. Diện tích đất sử dụng để xây dựng công trình hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định tại mục I phần A của Danh mục được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Diện tích đất sử dụng để xây dựng công trình hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại mục I phần B của danh mục được giảm 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và được chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng thời gian chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tối đa không quá 5 năm, kể từ ngày được giao đất.
1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời nếu được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước hoặc tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được ưu đãi như sau:
a) Được bố trí mặt bằng sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt để tiếp tục sản xuất kinh doanh;
Diện tích đất được giao mới bằng diện tích đất nơi có cơ sở sản xuất cũ phải di dời. Trường hợp do nhu cầu phát triển sản xuất mà cần diện tích đất lớn hơn so với diện tích nơi có cơ sở sản xuất cũ thì doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập dự án đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Nhà nước thu hồi diện tích đất nơi có cơ sở sản xuất cũ phải di dời để ưu tiên sử dụng vào mục đích công cộng hoặc được bán đấu giá để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội;
c) Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời là doanh nghiệp nhà nước được sử dụng tiền bán đấu giá quyền sử dụng đất (sau khi đã trừ các khoản chi phí tổ chức bán đấu giá) và được ghi vào vốn ngân sách nhà nước cấp để trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đổi mới và nâng cấp công nghệ tại cơ sở sản xuất mới. Trường hợp đất tại cơ sở sản xuất cũ được thu hồi và sử dụng vào mục đích công cộng thì doanh nghiệp được Nhà nước cấp vốn để trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, để cải tiến, đổi mới, nâng cấp công nghệ tại cơ sở sản xuất mới tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của khu đất đó tính theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi.
2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời nếu được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước hoặc tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được giải quyết như sau:
a) Được Nhà nước ưu tiên bố trí mặt bằng sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt để tiếp tục sản xuất kinh doanh nhưng phải trả tiền sử dụng đất theo suất đầu tư hạ tầng kỹ thuật;
Trường hợp địa phương không bố trí được mặt bằng sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác thì doanh nghiệp, hợp tác xã được lựa chọn địa điểm mới phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và được Nhà nước hỗ trợ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng (đối với đất đang có người khác sử dụng) hoặc được giảm 50% tiền sử dụng đất (đối với đất nhà nước chưa giao, chưa cho thuê ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn) hoặc giảm 100% tiền sử dụng đất (đối với đất nhà nước chưa giao, chưa cho thuê ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
Trường hợp do nhu cầu phát triển sản xuất mà cần diện tích đất lớn hơn so với diện tích nơi có cơ sở sản xuất cũ, thì doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập dự án đầu tư để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất xem xét bố trí; doanh nghiệp, hợp tác xã phải trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc tiền sử dụng đối với phần diện tích đất chênh lệch đó.
b) Được chuyển mục đích sử dụng đối với diện tích đất nơi cơ sở cũ nhưng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không có nhu cầu sử dụng đất thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời được Nhà nước cho thuê đất mà tiền thuê đất đã nộp cho Nhà nước không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được giải quyết như sau:
a) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuê đất đã trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thì được ưu tiên bố trí thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt để tiếp tục sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp, hợp tác xã phải trả tiền thuê lại đất đối với toàn bộ diện tích đất thuê tại nơi di chuyển đến;
b) Được hoàn trả tiền thuê đất mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã nộp trước cho Nhà nước.
4. Cơ sở hoạt động vì lợi ích công cộng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất phải di chuyển địa điểm thì đất đai được giải quyết như sau:
a) Được ưu tiên bố trí mặt bằng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình phục vụ hoạt động công ích tại địa bàn dự kiến di chuyển đến theo dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nhà nước thu hồi diện tích đất tại vị trí cũ phải di dời để ưu tiên sử dụng vào mục đích công cộng khác hoặc được bán đấu giá để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội;
c) Được sử dụng tiền bán đấu giá quyền sử dụng đất (sau khi đã trừ các khoản chi phí tổ chức bán đấu giá) và được ghi vào vốn ngân sách nhà nước cấp để trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng (đối với đất đang có người khác sử dụng); đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình phục vụ hoạt động công ích tại địa bàn dự kiến chuyển đến. Trường hợp đất tại cơ sở cũ được sử dụng vào mục đích công cộng thì cơ sở được Nhà nước cấp vốn để trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng (đối với đất đang có người khác sử dụng); đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình phục vụ hoạt động công ích tại địa bàn dự kiến di chuyển đến.
1. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung quy định tại khoản 1 mục I phần A của Danh mục áp dụng công nghệ xử lý có tỷ lệ chất thải phải chôn lấp sau xử lý dưới 10% và hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung quy định tại khoản 2 mục I phần A của Danh mục được Nhà nước hỗ trợ 50% vốn đầu tư xây dựng, trong đó 40% từ ngân sách trung ương và 10% từ ngân sách địa phương; 50% còn lại được vay ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
2. Công trình xây dựng quy định tại khoản 3, 4, 5 và 6 mục I phần A và tại mục I phần B của Danh mục được ưu tiên hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định hiện hành hoặc được ưu tiên vay vốn và xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư theo điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; được đảm bảo nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi bằng thế chấp các tài sản được hình thành từ vốn vay.
3. Vốn đầu tư thiết bị triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường quy định tại khoản 9 mục II phần A của Danh mục được Nhà nước hỗ trợ 30%; 70% còn lại được vay vốn từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã có hoạt động quy định tại khoản 6, 7, 8 mục II phần A và khoản 5 mục II phần B của Danh mục được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và các quỹ khác theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh.
5. Chương trình, dự án đầu tư thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường được quy định trong Danh mục, nếu là dự án trọng điểm của Nhà nước được ưu tiên xem xét sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc hỗ trợ vốn đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này; phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc cho vay vốn và thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án vay vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại mục II phần A và mục II phần B của Danh mục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật liệu nhập khẩu quy định tại khoản 10 mục II phần A của Danh mục được miễn thuế nhập khẩu.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật liệu quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ.
2. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ, tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ quy định tại khoản 11 mục II phần A của Danh mục được ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Sản phẩm quy định tại phần C của Danh mục nếu xuất khẩu thì được miễn thuế xuất khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã được hưởng ưu đãi về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện dự án hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 5 mục II phần A và được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại mục II phần B của Danh mục được miễn phí bảo vệ môi trường.
1. Tài sản cố định của doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 9 mục II phần A của Danh mục được khấu hao nhanh gấp 2 lần mức khấu hao theo chế độ hiện hành.
2. Tài sản cố định của doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại mục II phần B của Danh mục được khấu hao nhanh gấp 1,5 lần mức khấu hao theo chế độ hiện hành.
1. Dự án hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 mục II phần A của Danh mục được Nhà nước hỗ trợ:
a) 50% chi phí vận chuyển chất thải từ nguồn phát thải đến cơ sở xử lý chất thải;
b) 50% giá điện phục vụ trực tiếp sản xuất.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, cơ chế thực hiện hỗ trợ chi phí đầu vào quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Nhà nước khuyến khích cơ quan nhà nước sử dụng sản phẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 phần C của Danh mục nếu đạt tiêu chuẩn và thuộc diện mua sắm của cơ quan nhà nước.
2. Sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2, 3, 4 phần C của Danh mục được Nhà nước hỗ trợ về giá theo nguyên tắc sau:
a) Bảo đảm thu đủ bù chi cộng lãi suất hợp lý;
b) Thời gian trợ giá đối với sản phẩm được xác định căn cứ vào thời điểm dự án có sản phẩm và khả năng bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm được trợ giá.
3. Nguồn kinh phí hỗ trợ giá được lấy từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về điều kiện trợ giá, mức trợ giá và thời gian trợ giá đối với sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Hai năm một lần, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam tổ chức bình chọn, trao giải thưởng và tôn vinh tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể cơ cấu giải thưởng, tiêu chuẩn và thủ tục xét tặng các giải thưởng; phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể mức chi cho giải thưởng về bảo vệ môi trường.
3. Kinh phí cho việc tổ chức và trao giải thưởng được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và tài trợ của các tổ chức, cá nhân khác.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:
a) Quảng bá sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường;
b) Xây dựng các bộ phim khoa học về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường;
c) Cung cấp miễn phí các dụng cụ cho người dân thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn.
2. Chi phí thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được hạch toán vào chi phí sản xuất của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Section 1. INCENTIVES AND SUPPORTS IN TERMS OF INFRASTRUCTURE AND LAND
Article 8. Supports for investment in building infrastructure works
1. Investors of projects to build environmental protection works specified in Clauses 1 and 2, Section I, Part A of the List will enjoy supports for investment in infrastructure works as follows:
a/The State provides supports for investment in building technical infrastructure works and work items (roads, electricity transmission lines, water supply and drainage works) outside project areas and connected with common regional technical infrastructure systems;
b/ In case the State has not yet provided support capital for works and work items specified at Point a, Clause 1 of this Article according to project schedules, investors may use other lawful capital sources to invest in their projects in order to put these projects into operation according to schedule. These capital amounts will be cleared against land use levy or rent amounts and other remittances payable by investors into the state budget under regulations.
2. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment in. guiding the implementation of Clause 1 of this Article.
Article 9. Supports for ground clearance and payment of compensations therefor
Investors of projects to build environmental protection works specified in Section I, Part A and Section I, Part B of the List are eligible to ground clearance supports as follows:
1. People's Committees of provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level People's Committees) shall base themselves on the approved land use planning and plans to hand over clear ground areas, for which ground clearance compensations have been paid, for environmental protection investment projects in their localities.
2. In case ground areas for building technical infrastructure or providing environmental protection services are being used, competent state agencies shall recover these areas from current users and pay compensations for ground clearance under the land law before handing over them to investors.
Article 10. Supports in terms of land use levy and land rent
1. Ground areas used for building environmental protection works eligible for special incentives and supports specified in Section I, Part A of the List are eligible for land use levy and land rent exemption.
2. Ground areas used for building environmental protection works eligible for incentives and supports specified in Section I, Part B of the List are eligible for a 50% reduction of land use levy and land rent and delayed payment of land use levy and land rent within five years after they are handed over.
Article 11. Land-related financial incentive for seriously polluting establishments which must be relocated
1. If seriously polluting establishments which must be relocated have been allocated land with or without collection of land use levy or transferred lawful land use rights from other parties and have paid land use levy amounts to the State or paid for the transfer with amounts of state budget origin, they will enjoy the following incentives:
a/ They will be allocated production or business ground areas in industrial parks or other concentrated production or business areas in line with the land use planning already approved by competent state agencies for continued production or business operation;
To-be-allocated ground areas are equal to ground areas of old production establishments. If, for production expansion purpose, they need ground areas larger than those of their old production establishments, concerned enterprises and cooperatives shall formulate and propose investment projects to competent state agencies for consideration and decision;
b/ The State recovers ground areas on which to-be-relocated old production establishments are located for use for public-utility purposes or for auction and use for socio-economic development purposes;
c/ Seriously polluting state enterprises which must be relocated may use the proceeds from the auction of land use rights (after subtracting auction expenses) and record them as state budget allocations for payment of land use levy and land rent, and renewal and upgrading of technologies in new production establishments. In case ground areas of their old production establishments are recovered for use for public-utility purposes, enterprises will be allocated by the State capital amounts equal to the value of land use rights of these areas at the market price at the time of recovery for payment of land use levy and land rent, and improvement, renewal and upgrading of technologies in new production establishments.
2. If seriously polluting establishments which must be relocated have been allocated land by the State with collection of land use levy or transferred lawful land use rights from other parties and have paid land use levy amounts to to the State or paid for the transfer with amounts of non-state budget origin, they will enjoy the following incentives:
a/ They will be prioritized by the State for allocation of production or business ground areas in industrial parks or other consolidated production or business areas in line with the land use planning already approved by competent state agencies for continued production or business operation, but shall pay land use levy according to the technical infrastructure investment ratio;
In case local administrations cannot allocate production or business ground areas in industrial parks or other consolidated production or business areas, enterprises and cooperatives may select their new locations in line with the land use planning already approved by competent state agencies and be provided by the State supports for payment of ground clearance compensations (for areas currently used by other parties) or be entitled to a 50% reduction of land use levy (for areas not yet allocated or leased by the State in localities with difficult socioeconomic conditions) or exemption from land use levy (for areas not yet allocated or leased by the State in localities with exceptionally difficult socio-economic conditions).
If, for production expansion purposes, they need ground areas larger than those of their old production establishments, concerned enterprises and cooperatives shall formulate investment projects for competent state agencies to consider and allocate new ground areas. These enterprises and cooperatives shall pay ground clearance compensations or land use levy for the ground area difference.
b/ They may convert the land use purpose of areas of their old establishments but must ensure that the new use purpose is in line with the detailed land use planning, urban construction planning or rural residential area construction planning already approved by competent state agencies. In case enterprises and cooperatives do not need land, they may transfer their land use rights to other parties under the land law.
3. If seriously polluting establishments which must be relocated have been leased land by the State and have paid land rents to the State with amounts of non-state budget origin, they will enjoy the following incentives:
a/ Enterprises and cooperatives that have leased land and paid rents in lump sum for the whole rent duration or for many years before the effective date of the 2003 Land Law will be prioritized for sublease of ground areas in industrial parks or other consolidated production or business areas in line with the land use planning already approved by competent state agencies for continued production or business operation. They shall pay rents for the whole areas subleased to them;
b/ They will be refunded land rents they have paid in advance to the State.
4. If public-utility establishments which have been allocated land the State without collection of land use levy and cause serious pollution and must be relocated, they will enjoy the following incentives:
a/ They will be prioritized for allocation of ground areas in line with the detailed land use planning already approved by competent state agencies; may invest in building technical infrastructure and works in service of their public-utility operations in localities to which they plan to move under investment projects approved by competent state agencies;
b/ The State will recover ground areas of to-be-relocated old establishments for use for other public-utility purposes or for auction and use for socio-economic development purposes;
c/ They may use the proceeds from the auction of land use rights (after subtracting auction expenses) and record them as state budget allocations for payment of ground clearance compensations (for areas currently used by other parties); investment in technical infrastructure or works in service of their public-utility operations in localities to which they plan to move. In case ground areas of their old establishments are used for public-utility purposes, these establishments will be allocated capital by the State for payment of ground clearance compensations (for areas currently used by other parties); or for investment in technical infrastructure or works in service of their public-utility operations in localities to which they plan to move.
Section 2. CAPITAL, TAX AND CHARGE INCENTIVES AND SUPPORTS
Article 12. Incentives for investment capital raising
1. Consolidated daily-life solid waste treatment facilities specified in Clause 1, Section I, Part A of the List that apply treatment technologies with which less than 10% of treated waste volume must be buried and consolidated daily-life wastewater treatment systems specified in Clause 2. Section I, Part A of the List are eligible for state supports of 50% of their construction investment capital, including 40% from the central budget, 10% from local budgets, and remaining 50% are preferential loans of the Development Bank of Vietnam or the Environmental Protection Fund of Vietnam.
2. Construction works specified in Clauses 3,4,5 and 6, Section I, Part A and Section I. Part B of the List are eligible for post-investment interest rate supports of the Development Bank of Vietnam undercurrent regulations or loans and post-investment interest rate supports or investment credit guarantees according to the charter of the Environmental Protection Fund of Vietnam; and may secure preferential credit loans by mortgaging assets formed from loans.
3. The State provides supports equal to 30% of capital amounts needed for procuring equipment for the application of environmental protection inventions specified in Clause 9. Section II, Part A of the List, while the Development Bank of Vietnam or the Environmental Protection Fund of Vietnam provides loans to make up the remaining 70%.
4. Enterprises and cooperatives conducting operations specified in Clauses 6,7 and 8. Section II, Part A, and Clause 5, Section II. Part B of the List are eligible for preferential investment credits of the Development Bank of Vietnam, the National Scientific and Technological Development Fund, the Environmental Protection Fund of Vietnam and other funds under law for implementing production or business investment projects.
5. The State's key environmental protection programs and investment projects, if specified in the List, are considered for priority use of official development assistance.
6. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment in, guiding the provision of investment capital supports specified in Clauses 1 and 3 of this Article; coordinate with the State Bank of Vietnam in guiding the provision of loans and post-investment interest rate supports or investment credit guarantees for projects borrowing loans from the Development Bank of Vietnam.
Article 13. Enterprise income tax incentives
Enterprises and cooperatives conducting environmental protection activities specified in Section II, Part A and Section II, Part B of the List are eligible for enterprise income tax incentives under the law on enterprise income tax.
Article 14. Import duty and export duty incentives
1. Imported machines, equipment, means, tools and materials specified in Clause 10, Section II, Part A of the List are exempt from import duty.
Import duty exemption for machines, equipment, means, tools and materials specified in Clause 1 of this Article is also applicable to the case of expansion of projects or replacement or renewal of technologies.
2. Machines, equipment, spare parts, materials, means of transport, technologies, scientific documents, books, newspapers and magazines and other electronic scientific and technological information sources specified in Clause 11, Section II, Part A of the List are eligible for tax incentives under the law on import duty and export duty.
3. When exported, products specified in Part C of the List are eligible for export duty exemption.
Article 15. Value-added tax incentives
Enterprises and cooperatives are eligible for value-added tax incentives under the law on value-added tax.
Enterprises and cooperatives implementing environmental protection projects which are eligible for special incentives and supports specified in Clauses 1 thru 5, Section II. Part A or incentives and supports specified in Section II, Part B of the List are exempt from environmental protection charge.
Article 17. Depreciation of fixed assets
1. Fixed assets of enterprises and cooperatives conducting environmental protection activities eligible for special incentives and supports specified in Clauses 1 thru 9. Section II. Part A of the List may be depreciated twice as fast as those depreciated under current regulations.
2. Fixed assets of enterprises and cooperatives conducting environmental protection activities eligible for incentives and supports specified in Section II. Part B of the List will be depreciated 1.5 times faster than those depreciated under current regulations.
Section 3. PRICE SUBSIDIES AND SUPPORTS FOR PRODUCT SALE
Article 18. Supports for covering input expenses
1. Environmental protection projects specified in Clause 1, Section II. Part A of the List are entitled to state supports equal to:
a/ 50% of the freight for transportation of wastes from their sources to treatment facilities;
b/ 50% of the price of power for production.
2. The Ministry of Finance guides procedures and mechanism for providing supports for input expenses specified in Clause 1 of this Article.
Article 19. Supports for product sale and product price subsidies
1. The State encourages state agencies to use products specified in Clauses 1 and 2. Part C of the List, provided these products are up to standards and these state agencies need to procure them.
2. Products from environmental protection activities specified in Clauses 2. 3 and 4, Part C of the List are eligible for price subsidies on the following principles:
a/ Revenues can cover expenses plus a reasonable interest rate;
b/ The subsidy duration for a product is determined based on the time when a project is expected to turn out that product and the capability to cover expenses for the production of subsidized product.
3. Price subsidies come from the Environmental Protection Fund of Vietnam.
4. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in, specifically guiding conditions on price subsidies, price subsidy levels and duration for products turned out from environmental protection activities specified in Clause 2 of this Article.
Section 4. OTHER INCENTIVES AND SUPPORTS
Article 20. Environmental protection awards
1. Biennially, the Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Science and Technology, the Vietnam Chamber of Commerce and Industry and Vietnam Television in. organizing the selection of organizations and individuals that record outstanding achievements in environmental protection activities and presenting environmental protection awards to them.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall specify the structure of awards, criteria and procedures for consideration and presentation of awards; and coordinate with the Ministry of Finance in specifying reward levels for environmental protection awards.
3. Expenses for selecting award winners and organizing awarding ceremonies are covered by the non-business environmental funding source, the Environmental Protection Fund of Vietnam and financial aid of other organizations and individuals.
Article 21. Supports for product advertisement and sorting of garbage at source
1. The State encourages organizations, individuals, enterprises and cooperatives to conduct the following activities:
a/ Advertising products turned out from environmental protection activities;
b/ Making scientific films on environmental protection to improve public awareness about environmental protection and use of environmentally friendly products;
c/ Supplying free of charge tools for people to sort daily-life garbage at source.
2. Expenses for activities specified in Clause 1 of this Article shall be accounted as production costs of organizations, individuals, enterprises and cooperatives.
3. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in, guiding the implementation of the policies specified in Clauses 1 and 2 of this Article.