Chương V Luật trợ giúp pháp lý 2006: Phạm vi, hình thức và hoạt động trợ giúp pháp lý
Số hiệu: | 69/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 08/11/2006 | Số công báo: | Từ số 9 đến số 10 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi sau đây:
a) Người được trợ giúp pháp lý đang cư trú tại địa phương;
b) Vụ việc trợ giúp pháp lý xảy ra tại địa phương;
c) Vụ việc trợ giúp pháp lý do tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác chuyển đến.
2. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý trong phạm vi đăng ký.
1. Tư vấn pháp luật.
2. Tham gia tố tụng.
3. Đại diện ngoài tố tụng.
4. Các hình thức trợ giúp pháp lý khác.
Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên, Luật sư, Tư vấn viên pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý bằng việc hướng dẫn, giải đáp, đưa ra ý kiến, cung cấp thông tin pháp luật, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
1. Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư tham gia tố tụng hình sự để bào chữa cho người được trợ giúp pháp lý là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc để bảo vệ quyền lợi của người được trợ giúp pháp lý là người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
2. Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư tham gia tố tụng dân sự, tố tụng hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính.
Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho người được trợ giúp pháp lý bằng việc giúp đỡ họ hoà giải, thực hiện những công việc liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bố trí nơi tiếp người được trợ giúp pháp lý, bảo đảm các điều kiện để họ trình bày yêu cầu được dễ dàng, thuận lợi.
2. Tại nơi tiếp phải niêm yết lịch tiếp, nội quy tiếp người được trợ giúp pháp lý.
Người được trợ giúp pháp lý phải có đơn yêu cầu hoặc gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý trình bày và có giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Trong trường hợp người được trợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn yêu cầu thì người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn, để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ.
1. Người tiếp nhận đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý phải kiểm tra các nội dung có liên quan đến yêu cầu trợ giúp pháp lý; nếu yêu cầu trợ giúp pháp lý thuộc vụ việc, đối tượng, phạm vi trợ giúp pháp lý quy định tại các điều 5, 10 và 26 của Luật này thì phải thụ lý.
2. Trong trường hợp người được trợ giúp pháp lý còn thiếu những giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý hoặc giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý thì người tiếp nhận yêu cầu phải hướng dẫn họ cung cấp các giấy tờ, tài liệu đó.
Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải nghiên cứu đầy đủ, toàn diện giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ vụ việc liên quan đến yêu cầu trợ giúp pháp lý, các tình tiết của vụ việc và các quy định của pháp luật có liên quan; sử dụng các biện pháp phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện trợ giúp pháp lý.
1. Trong trường hợp cần xác minh các tình tiết, sự kiện có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý ở địa phương khác thì Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước đã thụ lý vụ việc được yêu cầu Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nơi cần xác minh phối hợp thực hiện. Yêu cầu xác minh phải bằng văn bản, nêu rõ nội dung cần xác minh và thời hạn trả lời.
2. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được yêu cầu xác minh có trách nhiệm thực hiện và thông báo kết quả bằng văn bản kèm theo các giấy tờ, tài liệu có liên quan cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước yêu cầu.
3. Văn bản yêu cầu xác minh, văn bản thông báo kết quả thực hiện và các giấy tờ, tài liệu có liên quan phải được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chuyển vụ việc trợ giúp pháp lý bằng văn bản kèm theo hồ sơ cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ở địa phương khác để thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này và thông báo cho người được trợ giúp pháp lý biết.
2. Kể từ ngày nhận được văn bản chuyển vụ việc kèm theo hồ sơ, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm thụ lý vụ việc và thông báo cho người được trợ giúp pháp lý biết.
1. Tư vấn pháp luật được thực hiện bằng miệng hoặc bằng văn bản; tư vấn trực tiếp, bằng thư tín, điện tín hoặc thông qua phương tiện thông tin khác; thông qua trợ giúp pháp lý lưu động, sinh hoạt chuyên đề pháp luật, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các phương thức khác.
2. Đối với vụ việc đơn giản, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải tư vấn ngay và ghi chép những nội dung chính trong phiếu thực hiện trợ giúp pháp lý. Phiếu thực hiện trợ giúp pháp lý được lập thành hai bản, một bản giao cho người được trợ giúp pháp lý, một bản được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc.
3. Đối với vụ việc phức tạp, cần có thời gian nghiên cứu, xác minh hoặc vụ việc thiếu những giấy tờ, tài liệu có liên quan thì người thực hiện trợ giúp pháp lý phải viết phiếu hẹn hoặc yêu cầu bổ sung các giấy tờ, tài liệu còn thiếu.
Trong thời hạn không quá mười lăm ngày, kể từ ngày thụ lý vụ việc hoặc nhận đủ các giấy tờ, tài liệu cần bổ sung, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời bằng văn bản cho người được trợ giúp pháp lý; trong trường hợp vụ việc cần có thời gian để xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá ba mươi ngày.
4. Đối với vụ việc yêu cầu tư vấn được chuyển đến bằng thư tín, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu trợ giúp pháp lý.
1. Khi người được trợ giúp pháp lý yêu cầu cử người tham gia tố tụng quy định tại Điều 29 của Luật này, trong thời hạn không quá ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng.
Việc cử người tham gia tố tụng phải được lập thành văn bản và gửi cho người được trợ giúp pháp lý, cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan.
2. Cơ quan tiến hành tố tụng cấp giấy chứng nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự hoặc giấy chứng nhận người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận tham gia tố tụng) cho Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư trong thời hạn không quá ba ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử người tham gia tố tụng, trừ trường hợp pháp luật tố tụng có quy định khác.
Việc cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng cho Luật sư tham gia trợ giúp pháp lý do tổ chức hành nghề luật sư cử hoặc Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật về luật sư.
3. Giấy chứng nhận tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp bị thu hồi hoặc Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư bị thay đổi, không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
4. Khi tham gia tố tụng, Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư xuất trình giấy chứng nhận tham gia tố tụng, thẻ Trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ Luật sư; có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng; được sử dụng các biện pháp mà pháp luật tố tụng quy định để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý.
1. Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu trợ giúp pháp lý, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý làm đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý.
Việc cử người làm đại diện ngoài tố tụng phải được lập thành văn bản và gửi cho người được trợ giúp pháp lý.
2. Khi thực hiện đại diện ngoài tố tụng, người đại diện có trách nhiệm sử dụng các biện pháp phù hợp với quy định của pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý.
Thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý kiến nghị bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật. Cơ quan nhận được kiến nghị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải lập hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý. Hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý gồm có:
a) Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;
b) Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;
c) Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Đối với vụ việc trợ giúp pháp lý được thực hiện bằng hình thức tư vấn pháp luật, ngoài các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý còn phải có phiếu thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc văn bản tư vấn pháp luật.
3. Đối với vụ việc trợ giúp pháp lý được thực hiện bằng hình thức tham gia tố tụng, ngoài các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý còn phải có các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản cử Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư;
b) Bản bào chữa, bản bảo vệ quyền lợi cho người được trợ giúp pháp lý.
4. Đối với vụ việc trợ giúp pháp lý được thực hiện bằng hình thức đại diện ngoài tố tụng, ngoài các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý còn phải có bản báo cáo về những công việc đã thực hiện trong phạm vi đại diện ngoài tố tụng của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
5. Đối với vụ việc trợ giúp pháp lý được thực hiện bằng các hình thức trợ giúp pháp lý khác, ngoài các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý còn phải có biên bản về việc thực hiện trợ giúp pháp lý.
1. Trong thời hạn không quá mười lăm ngày, kể từ ngày hoàn thành vụ việc, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải bàn giao hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Hồ sơ từng vụ việc trợ giúp pháp lý được phân loại, đánh số, sắp xếp theo thứ tự thời gian, hình thức, lĩnh vực pháp luật trợ giúp pháp lý và được lưu trữ trong thời hạn năm năm, kể từ ngày hồ sơ được bàn giao.
1. Vụ việc trợ giúp pháp lý bị từ chối hoặc không được tiếp tục thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người có yêu cầu trợ giúp pháp lý không thuộc đối tượng quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Người được trợ giúp pháp lý cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc;
c) Người được trợ giúp pháp lý vi phạm nghiêm trọng nội quy hoặc có hành vi làm mất trật tự nơi thực hiện trợ giúp pháp lý; xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý;
d) Người được trợ giúp pháp lý rút yêu cầu trợ giúp pháp lý;
đ) Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp;
e) Vụ việc trợ giúp pháp lý không phù hợp với quy định tại Điều 5 và Điều 26 của Luật này;
g) Vụ việc trợ giúp pháp lý thuộc trường hợp chuyển vụ việc trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 37 của Luật này.
2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối hoặc không được tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã hoặc đang thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là một bên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp hoà giải, giải đáp pháp luật;
b) Có quyền, lợi ích hợp pháp hoặc có người thân thích liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý;
c) Người thực hiện trợ giúp pháp lý đã từng là người giải quyết vụ việc đó;
d) Có căn cứ khác cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Trong trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối hoặc không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cử người khác thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý hướng dẫn, giới thiệu người được trợ giúp pháp lý đến người thực hiện trợ giúp pháp lý khác để được trợ giúp pháp lý.
4. Trường hợp từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người được trợ giúp pháp lý.
SCOPE, FORMS AND ACTIVITIES OF LEGAL AID
Section 1. SCOPE AND FORMS OF LEGAL AID
Article 26.- Scope of legal aid
1. State legal aid centers in provinces and centrally run cities shall provide legal aid within the following scope:
a/ Legal aid beneficiaries residing in their localities;
b/ Legal aid cases occurring in their localities;
c/ Legal aid cases transferred by other legal aid-providing organizations.
2. Law-practicing organizations and legal counseling organizations shall participate in legal aid services within their registered scope.
Article 27.- Forms of legal aid
1. Legal counseling.
2. Participation in legal proceedings.
3. Representation beyond legal proceedings.
4. Other forms of legal aid.
Legal aid professionals, collaborators, lawyers and legal counselors shall provide legal counseling to legal aid beneficiaries by giving instructions, explanations and opinions, supplying legal information or drafting documents related to legal aid cases.
Article 29.- Participation in legal proceedings
1. Legal aid professionals and lawyers shall participate in criminal proceedings to defend legal aid beneficiaries who are detainees, the accused or defendants or to protect interests of legal aid beneficiaries who are victims, civil plaintiffs, civil defendants or persons with rights and interests related to criminal cases.
2. Legal aid professionals and lawyers shall participate in civil proceedings and administrative proceedings to protect legitimate rights and interests of legal aid beneficiaries in civil and administrative cases.
Article 30.- Representation beyond legal proceedings
1. Legal aid professionals and lawyers shall act as representatives beyond legal proceedings for legal aid beneficiaries who cannot protect their legitimate rights and interests by themselves.
2. Representation beyond legal proceedings shall be carried out within the scope of the request of a legal aid beneficiary.
Article 31.- Other forms of legal aid
Legal aid professionals and lawyers shall provide legal aid in other forms to legal aid beneficiaries by helping them make reconciliation or performing other tasks related to administrative procedures, complaints and other activities in accordance with law.
Article 32.- Places for reception of legal aid beneficiaries
1. Legal aid-providing organizations shall arrange places for reception of legal aid beneficiaries which are convenient for legal aid beneficiaries to express their requests.
2. At the reception places, the timetable for and internal rules on reception of legal aid beneficiaries must be posted up.
Article 33.- Legal aid requests
Legal aid beneficiaries shall file written requests or directly meet legal aid-providing persons to explain their cases and produce papers proving their eligibility for legal aid. If a legal aid beneficiary cannot write a request by himself/herself, the legal aid-providing person shall fill in the request form, give it to the legal aid beneficiary for reading or read it to the legal aid beneficiary and asks him/her to sign or press his/her fingerprint on the filled-in form.
Article 34.- Acceptance of legal aid cases
1. Those who receive written requests for legal aid shall check their contents related to legal aid and shall accept those requests that involve cases, within the scope and with beneficiaries as defined in Articles 5, 10 and 26 of this Law.
2. When legal aid beneficiaries lack papers proving their eligibility for legal aid or papers and documents related to the legal aid cases, the persons who receive the requests of the legal aid beneficiaries shall guide them to supply these papers and documents.
Article 35.- Provision of legal aid
When providing legal aid, legal aid-providing persons shall thoroughly study papers and documents in the dossiers of the cases related to the legal aid requests, details of the cases and relevant legal provisions, and apply appropriate measures in conformity with law to provide legal aid.
Article 36.- Coordination in verifying legal aid cases
1. When it is necessary to verify details and facts related to a legal aid case in another locality, the state legal aid center which has accepted the case may request the state legal aid center in that locality to join in the verification. A verification request must be made in writing, clearly stating the to be-verified contents and the deadline for reply.
2. The requested state legal aid center shall carry out the verification and send a notice of the verification results, together with relevant papers and documents, to the requesting state legal aid center.
3. The verification requests, notices of verification results and relevant papers and documents must be filed in dossiers of legal aid cases.
Article 37.- Transfer of legal aid cases
1. State legal aid centers may send documents on the transfer of legal aid cases, together with relevant dossiers, to state legal aid centers in other localities for the provision of legal aid according to the provisions of Clause 1, Article 26 of this Law and notify concerned legal aid beneficiaries thereof.
2. After receiving documents on the transfer of legal aid cases and relevant dossiers, state legal aid centers shall accept the cases and notify concerned legal aid beneficiaries thereof.
Article 38.- Legal counseling activities
1. Legal counseling shall be provided verbally or in writing; directly, by mail, telegraphs or through other means of communication; through itinerant legal aid services, law-specialized activities, legal aid clubs or in other forms.
2. For simple cases, legal aid-providing persons shall immediately provide legal advice and record the major contents on the legal aid-provision slips. A legal aid-provision slip shall be made in two copies, one copy to be given to the legal aid beneficiary and the other copy to be filed in the dossier of the case.
3. For complicated cases which require time for study or verification or cases which lack relevant papers and documents, legal aid-providing persons shall make appointment slips or request the submission of relevant papers and documents.
Within 15 days after accepting the cases or receiving adequate papers and documents, legal aid-providing persons shall study the cases and issue written replies to legal aid beneficiaries; for cases which require time for verification, this time limit may be longer but must not exceed 30 days.
4. For counseling requests sent by mail, legal aid-providing persons shall issue written replies within 15 days after receiving the requests.
Article 39.- Participation in legal proceedings
1. Within three working days after receiving legal aid beneficiaries' requests for the appointment of persons to participate in legal proceedings as provided for in Article 29 of this Law, state legal aid centers or law-practicing organizations shall appoint legal aid-providing persons to participate in legal proceedings.
The appointment of persons to participate in legal proceedings must be expressed in a document to be sent to concerned legal aid beneficiaries and legal proceeding-conducting agencies.
2. Legal proceeding-conducting agencies shall issue defense counsel's certificates, certificates of defenders of interests of involved parties in criminal cases or certificates of the defenders of legitimate rights and interests of involved parties in civil or administrative cases (collectively referred to as proceeding participation certificates) to legal aid professionals and lawyers within three days after receiving state legal aid centers' documents on the appointment of persons to participate in legal proceedings, unless otherwise provided for by the procedural law.
The grant of proceeding participation certificates to lawyers who participate in legal aid services under the appointment of law-practicing organizations or to lawyers who practice law individually shall comply with the procedural law and the law on lawyers.
3. Except when they are withdrawn or when legal aid professionals and lawyers are replaced or not allowed to participate in legal proceedings as provided for by law, proceeding participation certificates granted to legal aid professionals and lawyers are valid in all stages of legal proceedings.
4. When participating in legal proceedings, legal aid professionals and lawyers shall produce their proceeding participation certificates, legal aid professional's cards or lawyer's cards; have rights and obligations as provided for by the procedural law; and may apply measures provided for by the procedural law to protect legitimate rights and interests of legal aid beneficiaries.
Article 40.- Representation beyond legal proceedings
1. Within three working days after receiving legal aid requests, state legal aid centers or law-practicing organizations shall appoint legal aid-providing persons to act as representatives beyond legal proceedings for legal aid beneficiaries.
The appointment of representatives beyond legal proceedings must be expressed in a document to be sent to concerned legal aid beneficiaries.
2. When performing representation beyond legal proceedings, representatives shall apply appropriate measures in accordance with law to protect legitimate rights and interests of legal aid beneficiaries.
Article 41.- Other legal aid services
1. When requested by legal aid beneficiaries, state legal aid centers or law-practicing organizations shall appoint persons to provide them with other legal aid services in accordance with Article 31 of this Law.
2. The provision of other legal aid services must be recorded in a minutes.
Article 42.- Recommendations made through legal aid services
Through legal aid services, legal aid-providing organizations may make written recommendations to competent state agencies on matters related to law enforcement. Agencies that receive those recommendations shall, within the scope of their tasks and powers, consider and settle them in accordance with law.
Article 43.- Dossiers of legal aid cases
1. When providing legal aid, legal aid-providing persons shall compile dossiers of legal aid cases. The dossier of a legal aid case comprises:
a/ A written request for legal aid;
b/ Papers proving the requester's eligibility for legal aid;
c/ Papers and documents related to the legal aid case.
2. For cases of legal aid provided in the form of legal counseling, apart from papers and documents specified in Clause 1 of this Article, their dossiers also comprise legal aid-provision slips or documents on legal counseling.
3. For cases of legal aid provided in the form of participation in legal proceedings, apart from papers and documents specified in Clause 1 of this Article, the dossiers also comprise the following papers:
a/ The document on the appointment of a legal aid professional or lawyer;
b/ The document on the defense or protection of interests of the legal aid beneficiary.
4. For cases of legal aid provided in the form of representation beyond legal proceedings, apart from papers and documents specified in Clause 1 of this Article, the dossiers also comprise reports on the jobs that have been done by legal aid-providing persons within the scope of representation beyond legal proceedings.
5. For cases of legal aid provided in other forms, apart from papers and documents specified in Clause 1 of this Article, the dossiers also comprise the minutes on the provision of legal aid.
Article 44.- Filing of legal aid case dossiers
1. Within 15 days after finishing the legal aid cases, legal aid-providing persons shall transfer their dossiers to their legal aid-providing organizations.
2. Dossiers of legal aid cases shall be classified, numbered and arranged chronologically according to the forms and legal domains in which legal aid is provided and preserved for five years after the date of transfer.
Article 45.- Refusal or discontinuation of the provision of legal aid
1. A legal aid case will be rejected or discontinued if it falls into one of the following circumstances:
a/ The legal aid requester is not eligible according to Article 10 of this Law;
b/ The legal aid beneficiary intentionally supplies false information and documents on the case;
c/ The legal aid beneficiary seriously violates internal rules or causes disorder at the place of legal aid provision; infringes upon the honor or dignity of the legal aid-providing person;
d/ The legal aid beneficiary withdraws his/her request for legal aid;
e/ The legal aid case is currently dealt with by another legal aid-providing organization;
f/ The legal aid case does not comply with the provisions of Article 5 and Article 26 of this Law;
g/ The legal aid case should be transferred under Article 37 of this Law.
2. The legal aid-providing person shall refuse or discontinue the provision of legal aid in the following cases:
a/ He/she has provided or is providing legal aid to a legal aid beneficiary that is a party with conflicting interests in the same case, except for cases of reconciliation or legal counseling;
b/ His/her legitimate rights and interests are related to or his/her relatives are involved in the legal aid case;
c/ He/she previously settled the case;
d/ There are grounds to believe that he/she is possibly biased during the process of providing legal aid.
3. When the legal aid-providing person must refuse or discontinue the provision of legal aid under Clause 2 of this Article, his/her legal aid-providing organization shall appoint another person to provide legal aid or he/she shall introduce another legal aid-providing person to the concerned legal aid beneficiary.
4. When refusing or discontinuing the provision of legal aid, the legal aid-providing organization or legal aid-providing person shall notify the reason therefor in writing to the concerned legal aid beneficiary.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực