Số hiệu: | 69/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 08/11/2006 | Số công báo: | Từ số 9 đến số 10 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2018 |
1. Người nghèo.
2. Người có công với cách mạng.
3. Người già cô đơn, người tàn tật và trẻ em không nơi nương tựa.
4. Người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
1. Tự mình hoặc thông qua người thân thích, người đại diện yêu cầu trợ giúp pháp lý.
2. Lựa chọn người thực hiện trợ giúp pháp lý; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này.
3. Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
5. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
6. Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý.
1. Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đó.
3. Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý.
4. Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về một vụ việc đang được tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trợ giúp.
5. Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
Article 10.- Legal aid beneficiaries
1. Poor people;
2. People with meritorious services to the revolution.
3. Lonely elderly people, disabled people and helpless children.
4. Ethnic minority people permanently residing in areas with exceptionally difficult socio-economic conditions.
Article 11.- Rights of legal aid beneficiaries
1. To request legal aid by themselves or via their relatives or representatives.
2. To select legal aid-providing persons; to request the replacement of legal aid-providing persons who fall into one of the cases defined in Clause 2, Article 45 of this Law.
3. To modify or withdraw legal aid requests.
4. To request confidentiality of contents of legal aid cases.
5. To be entitled to damages in accordance with law.
6. To lodge complaints or denunciations about legal aid.
Article 12.- Obligations of legal aid beneficiaries
1. To supply papers proving their eligibility for legal aid.
2. To supply information and documents related to legal aid cases and be accountable for the accuracy of these information and documents.
3. To respect legal aid-providing organizations, legal aid-providing persons and other agencies, organizations and individuals engaged in legal aid services.
4. Not to request a legal aid-providing organization to provide legal aid for the case for which another legal aid-providing organization is providing legal aid.
5. To abide by the law on legal aid and internal rules of places of legal aid provision.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực