Chương V Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1991: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 64-LTC/HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Quang Đạo |
Ngày ban hành: | 26/12/1991 | Ngày hiệu lực: | 01/03/1992 |
Ngày công báo: | 31/03/1992 | Số công báo: | Số 6 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Để quản lý các hoạt động xuất khẩu,nhập khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu,nhập khẩu; góp phần phát triển và bảo vệ sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước; Căn cứ vào điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Luật này qui định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hội đồng Bộ trưởng thống nhất quản lý công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong cả nước.
Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hải quan và cơ quan thuế tổ chức thu thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng.
1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
2. Trong thời hạn 8 giờ, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu,nhập khẩu, cơ quan thu thuế thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp;
3. Thời hạn đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế được quy định như sau:
a) Mười lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức số thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối với hàng xuất khẩu mậu dịch;
b) Ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức số thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối với hàng nhập khẩu mậu dịch;
c) Nộp ngay khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng vào Việt Nam, đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và tiểu ngạch biên giới.
Trong trường hợp đối tượng nộp thuế không đồng ý với số thuế đã được thông báo chính thức, thì vẫn phải nộp đủ số thuế đó, đồng thời có quyền khiếu nại lên cơ quan thu thuế trung ương giải quyết; nếu vẫn không đồng ý thì khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin hoàn thuế của đối tượng nộp thuế có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại điều 14 của Luật này, Bộ Tài chính phải hoàn xong số thuế được hoàn cho đối tượng nộp thuế đó.
2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài số tiền thuế phải hoàn lại, Bộ Tài chính phải trả lại cho đối tượng được hoàn tiền lãi theo mức lãi suất tiền gửi ngân hàng tại thời điểm hoàn thuế, kể từ ngày chậm hoàn thuế.
Chapter V.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 15.- The Council of Ministers shall exercise uniform management over the collection of import and export taxes throughout the country.
The General Department of Customs shall have to organize the collection of import and export taxes on import and export goods.
The People’s Committees of border provinces shall have to coordinate with customs offices and tax offices in organizing the collection of taxes on non-quota border import and export goods according to regulations of the Council of Ministers.
Article 16.- Organizations and individuals that have goods permitted for import and/or export must make tax declarations and pay taxes upon each time of goods importation or exportation.
Tax offices shall have to undertake inspection, complete procedures and collect taxes.
Article 17.-
1. The time for import/export tax calculation is the date of registration of import/export goods declarations;
2. Within 8 hours after registering import/export goods declarations, the tax-collecting agencies shall officially notify the taxpayers of the payable tax amounts;
3. The time limits for taxpayers to fully pay taxes is prescribed as follows:
a/ 15 days as from the date a taxpayer receives the tax-collecting agency’s official notice of the payable tax amount, for commercial export goods;
b/ 30 days as from the date a taxpayer receives the tax-collecting agency’s official notice of the payable tax amount, for commercial import goods;
c/ Right at the time of exporting goods overseas or importing goods into Vietnam, for non-commercial and non-quota border import/export goods.
Article 18.- In cases where taxpayers disagree with the officially notified payable tax amounts, they shall still have to fully pay such tax amounts but concurrently have the right to lodge complaints to the central-level tax- collecting agencies for settlement. If later they still disagree with the complaint settlement, they may further lodge their complaints to the Minister of Finance. The Finance Minister’s decisions shall be the final ones.
Article 19.-
1. Within 30 days after receiving complete dossiers of application for tax reimbursement from taxpayers that have import/export goods prescribed in Article 14 of this Law, the Finance Ministry shall have to fully reimburse the reimbursable tax amounts to such taxpayers.
2. Past the time limit prescribed in Clause 1 of this Article, apart from the reimbursable tax amounts, the Finance Ministry shall also have to pay taxpayers that are entitled to tax reimbursement an interest amount to be calculated according to the bank deposit interest rate at the time of tax reimbursement, as from the date of delaying tax reimbursement.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực