Số hiệu: | 64-LTC/HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Quang Đạo |
Ngày ban hành: | 26/12/1991 | Ngày hiệu lực: | 01/03/1992 |
Ngày công báo: | 31/03/1992 | Số công báo: | Số 6 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2006 |
Được miễn thuế trong các trường hợp:
1. Hàng viện trợ không hoàn lại;
2. Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ triển lãm;
3. Hàng là tài sản di chuyển, hàng của công dân Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài nhưng mang theo hoặc gửi về nước trong mức quy định của Hội đồng Bộ trưởng;
4. Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn, trừ do Hội đồng Bộ trưởng ………… mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia ;
5. Hàng xuất khẩu để trả nợ nước ngoài của Chính phủ.
Được xét miễn giảm thuế trong các trường hợp:
1. Hàng nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo;
2. Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu, theo hợp đồng đã ký kết;
3. Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh trong các trường hợp cần khuyến khích đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
4. Hàng là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân của Việt Nam và ngược lại, trong mức quy định của Hội đồng Bộ trưởng.
Hàng hóa được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế quy định tại các điều 10, 11, và 12 của Luật này, nhưng sau đó lý do miễn, giảm có thay đổi, thì phải thu đủ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Hội đồng Bộ trưởng quy định thẩm quyền, thủ tục miễn thuế, xét miễn thuế, ………… điều 10, 11, 12 và 13 của Luật này.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xét hoàn lại cho các đối tượng nộp thuế trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng nhập khẩu đã nộp thuế mà còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu, nhưng được phép tái xuất;
2. Hàng đã nộp thuế xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu nữa;
3. Hàng đã nộp thuế theo tờ khai, nhưng thực tế xuất khẩu hoặc thực tế nhập khẩu ít hơn;
4. Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
5. Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Chapter IV.
TAX EXEMPTION, REDUCTION AND REIMBURSEMENT
Article 10.- Tax exemption shall apply in the following cases:
1. Non-refundable aid goods;
2. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for participation in trade fairs or exhibitions;
3. Goods being assets on the move, goods possessed and carried along or sent home by Vietnamese citizens going to work overseas under labor cooperation contracts or expert cooperation contracts, citizens working or studying overseas, within the limit prescribed by the Council of Ministers.
4. Import/export goods of foreign organizations and/or individuals that are entitled to immunities prescribed by the Council of Ministers in compliance with international agreements which Vietnam has signed or acceded to;
5. Goods exported for repayment of the Government’s foreign debts.
Article 11.- Tax exemption shall be considered in the following cases:
1. Goods imported for exclusive use for security, national defense, scientific research, and education and training.
2. Goods being supplies or raw materials imported for processing for, then re-export to, foreign countries under signed contracts;
3. Goods imported or exported by foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts, in cases where investment should be encouraged under the Law on Foreign Investment in Vietnam;
4. Goods being gifts or donations given by foreign organizations or individuals to Vietnamese organizations or individuals and vice versa, within the limits prescribed by the Council of Ministers.
Article 12.- Tax reduction shall be considered for cases where goods on the move or in the course of handling are damaged or lost for plausible reasons certified by the State expertise agency in charge of import/export goods.
The tax reduction levels shall correspond to the goods’ damage percentage.
Article 13.- For goods that have been exempted from taxes or considered for tax exemption or reduction according to the provisions of Articles 10, 11 and 12 of this Law but later the reasons for tax exemption or reduction change, the import/export tax amounts must be fully collected.
The Council of Ministers shall prescribe competence and procedures for tax exemption, consideration of tax exemption or reduction, and full retrospective collection of tax amounts as mentioned in Articles 10, 11, 12 and 13 of this Law.
Article 14.- The reimbursement of import tax or export tax to taxpayers shall be considered in the following cases:
1. Import goods for which import tax has been paid but which are still being kept in border-gate warehouses or storing yards but permitted for re-export;
2. Goods for which export tax has been paid but which are no longer exported;
3. Goods for which import or export tax has been paid according to declarations but which have actually been exported or imported in smaller volume;
4. Goods being supplies or raw materials imported for production of export goods;
5. Goods temporarily imported for re-export, goods temporarily exported for re-import, under permission of the competent State agency.