Chương I
Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế
Điều 1.
Hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả hàng hóa từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước, đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 2.
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan:
1. Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam;
2. Hàng chuyển khẩu;
3. Hàng viện trợ nhân đạo.
Điều 3.
Tổ chức, cá nhân có hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế ( dưới đây gọi chung là đối tượng nộp thuế), khi xuất khẩu, nhập khẩu đều phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 4.
Hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo điều ước quốc tế.
Điều 5.
Căn cứ vào Luật này, Hội đồng Bộ trưởng quy định thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tiểu ngạch phù hợp với quy chế về xuất khẩu, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới và đặc điểm của từng khu vực biên giới.