Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022: Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
Số hiệu: | 10/2022/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 10/11/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2023 |
Ngày công báo: | 14/12/2022 | Số công báo: | Từ số 905 đến số 906 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cập nhật Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở được Quốc hội thông qua ngày 10/11/2022, trong đó quy định việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức sử dụng lao động.
Luật nêu rõ quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở như sau:
- Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, chính quyền địa phương cấp xã phải công khai các nội dung sau đây:
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế hằng năm của cấp xã và kết quả thực hiện;
2. Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch hoạt động tài chính của cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã; dự toán ngân sách, kế hoạch hoạt động tài chính đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định; số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách cấp xã định kỳ theo quý, 06 tháng, hằng năm; quyết toán ngân sách nhà nước và kết quả thực hiện các hoạt động tài chính khác đã được Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có);
3. Dự án, công trình đầu tư trên địa bàn cấp xã và tiến độ thực hiện; kế hoạch thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình đầu tư trên địa bàn cấp xã; kế hoạch quản lý, sử dụng quỹ đất do cấp xã quản lý; kế hoạch cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã; quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng xã và điểm dân cư nông thôn; quy hoạch chung được lập cho thị trấn, đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi thị trấn;
4. Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã;
5. Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án đối với địa bàn cấp xã; các khoản huy động Nhân dân đóng góp;
6. Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công do cấp xã quản lý; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công của chính quyền địa phương cấp xã;
7. Chủ trương, chính sách, kế hoạch, tiêu chí, đối tượng, quy trình bình xét và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ, trợ cấp, tín dụng để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển sản xuất, hỗ trợ xây dựng nhà ở, cấp thẻ bảo hiểm y tế và các chính sách an sinh xã hội khác được tổ chức triển khai trên địa bàn cấp xã;
8. Thông tin về phạm vi, đối tượng, cách thức bình xét, xác định đối tượng, mức hỗ trợ, thời gian, thủ tục thực hiện phân phối các khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố, thảm họa hoặc để hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo trên địa bàn cấp xã; việc quản lý, sử dụng các nguồn đóng góp, quyên góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài dành cho các đối tượng trên địa bàn cấp xã;
9. Số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ trên địa bàn cấp xã;
10. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tham nhũng, tiêu cực, vi phạm kỷ luật đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Trưởng ban của Hội đồng nhân dân cấp xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã;
11. Kế hoạch lấy ý kiến Nhân dân, nội dung lấy ý kiến, kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những nội dung chính quyền địa phương cấp xã đưa ra lấy ý kiến Nhân dân quy định tại Điều 25 của Luật này;
12. Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền địa phương cấp xã trực tiếp thu;
13. Các thủ tục hành chính, thủ tục giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân do chính quyền địa phương cấp xã trực tiếp thực hiện;
14. Nội dung khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Niêm yết thông tin;
b) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chính quyền địa phương cấp xã;
c) Phát tin trên hệ thống truyền thanh của cấp xã (nếu có);
d) Thông qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến công dân;
đ) Gửi văn bản đến công dân;
e) Thông qua hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân;
g) Thông qua việc tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
h) Thông báo đến tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể cùng cấp khác để tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến hội viên, đoàn viên ở cơ sở;
i) Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cấp xã, tại thôn, tổ dân phố;
k) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
2. Việc công khai thông tin quy định tại Điều 11 của Luật này tại khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Thời điểm công khai thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công khai, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức công khai thông tin.
1. Tại nơi đã thiết lập trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng tải trên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của chính quyền địa phương cấp xã thông tin quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông tin quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 11 của Luật này tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố. Thời gian niêm yết thông tin ít nhất là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thông tin quy định tại khoản 4 và khoản 13 Điều 11 của Luật này phải được niêm yết thường xuyên tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và được cập nhật khi có sự thay đổi. Danh sách các nội dung đã được thực hiện công khai kèm theo hình thức, thời gian thực hiện được lập, cập nhật theo từng quý và niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố.
3. Thông tin quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 11 của Luật này được công khai trên hệ thống truyền thanh của cấp xã (nếu có) trong thời hạn ít nhất là 03 ngày liên tục.
4. Thông tin quy định tại khoản 3 Điều này được gửi đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến Nhân dân. Việc thông báo thông tin đến Nhân dân quy định tại khoản này được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức, gồm thông báo tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, cuộc họp, sinh hoạt của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể khác ở thôn, tổ dân phố; thông báo trực tiếp hoặc gửi văn bản thông báo đến từng hộ gia đình; thông qua tin nhắn đến đại diện hộ gia đình hoặc sử dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và đã được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn.
5. Cùng với việc thực hiện công khai thông tin bằng các hình thức quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công khai thông tin khác quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, bảo đảm để Nhân dân tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
6. Trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức, cách thức thực hiện công khai đối với nội dung thông tin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có kế hoạch thực hiện việc công khai thông tin, trong đó nêu rõ nội dung thông tin cần công khai, hình thức công khai, thời điểm, thời hạn công khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân cấp xã thông qua; kiểm tra, đôn đốc và báo cáo Ủy ban nhân dân về kết quả thực hiện.
Trường hợp thông tin đã công khai có sự thay đổi, điều chỉnh thì nội dung thay đổi, điều chỉnh phải được kịp thời công khai theo quy định tại Mục này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin đối với những thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai, thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật hoặc thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quá trình và kết quả thực hiện các nội dung công khai thông tin tại kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng thời gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để giám sát.
1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.
2. Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.
3. Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.
4. Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
1. Đối với các nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định nội dung, lựa chọn hình thức và chỉ đạo, hướng dẫn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức để Nhân dân bàn và quyết định.
2. Đối với các nội dung chỉ có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đề xuất nội dung để cộng đồng dân cư bàn và quyết định.
3. Công dân cư trú tại thôn, tổ dân phố có sáng kiến đề xuất về nội dung quy định tại Điều 15 của Luật này và được ít nhất là 10% tổng số hộ gia đình tại thôn, tổ dân phố đồng thuận thì gửi đề xuất đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để đưa ra cộng đồng dân cư bàn và quyết định nếu không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
Trường hợp sáng kiến của công dân chưa có đủ 10% tổng số hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố đồng thuận nhưng xét thấy có thể mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư và được Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đưa ra để cộng đồng dân cư bàn và quyết định.
Việc thu thập ý kiến đồng thuận của các hộ gia đình có thể thực hiện trực tiếp tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, bằng văn bản thể hiện ý kiến đồng ý của đại diện hộ gia đình hoặc hình thức thể hiện ý kiến khác phù hợp với điều kiện thực tế tại cộng đồng dân cư. Công dân có sáng kiến chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng và danh sách hộ gia đình đồng thuận. Ý kiến đồng thuận với sáng kiến của công dân có giá trị trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thể hiện ý kiến.
1. Tùy theo nội dung được đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức để Nhân dân ở thôn, tổ dân phố bàn và quyết định bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư;
b) Phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình;
c) Biểu quyết trực tuyến phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn.
2. Việc bàn, quyết định các nội dung quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15 của Luật này phải được thực hiện tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 của Luật này. Hình thức phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Hình thức biểu quyết trực tuyến chỉ áp dụng trong trường hợp cộng đồng dân cư quyết định các công việc quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật này mà Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố thấy không cần thiết tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư hoặc phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình.
3. Trường hợp pháp luật có quy định khác về việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định thì thực hiện theo quy định đó.
1. Cuộc họp của cộng đồng dân cư do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì tổ chức; trường hợp cuộc họp để bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân phố đó để triệu tập và tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư.
Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư gồm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, đại diện các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
2. Đại diện hộ gia đình là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có khả năng đại diện được cho các thành viên hộ gia đình; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì đại diện hộ gia đình là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử hoặc ủy nhiệm.
3. Trường hợp thôn, tổ dân phố có từ 200 hộ gia đình trở lên hoặc có địa bàn dân cư sinh sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể ủy quyền cho thành viên Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc một công dân có uy tín cư trú tại cụm dân cư chủ trì, điều hành cuộc họp của cụm dân cư và báo cáo kết quả với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để tổng hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố.
4. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư được thực hiện như sau:
a) Người chủ trì cuộc họp tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký;
b) Người chủ trì cuộc họp trình bày những nội dung đưa ra để xem xét, thảo luận tại cuộc họp;
c) Những người tham gia cuộc họp thảo luận;
d) Người chủ trì cuộc họp tổng hợp chung các ý kiến thảo luận tại cuộc họp; đề xuất các nội dung và phương án biểu quyết đối với các nội dung đã được thảo luận. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do các thành viên tham dự cuộc họp quyết định. Trường hợp bỏ phiếu kín thì cuộc họp bầu ra Ban kiểm phiếu để thực hiện việc tổ chức bỏ phiếu kín;
đ) Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết và kết luận cuộc họp.
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức gửi phiếu biểu quyết đến từng hộ gia đình để lấy ý kiến biểu quyết về các nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố hoặc trong địa bàn cấp xã đối với các trường hợp sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định lựa chọn hình thức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình đối với nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã;
b) Cộng đồng dân cư đã tổ chức cuộc họp mà không có đủ đại diện của số hộ gia đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết tán thành tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
c) Các trường hợp khác do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quyết định sau khi đã thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 03 đến 05 thành viên và công khai thông tin đến Nhân dân ở thôn, tổ dân phố về nội dung lấy ý kiến, thời điểm, thời hạn lấy ý kiến, thành phần Tổ phát phiếu lấy ý kiến chậm nhất là 02 ngày trước ngày thực hiện việc phát phiếu lấy ý kiến.
3. Mỗi hộ gia đình được phát 01 phiếu lấy ý kiến. Tổ phát phiếu có nhiệm vụ gửi phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ gia đình, tổ chức thu phiếu theo đúng thời hạn đã được xác định và tổng hợp đầy đủ, khách quan kết quả phiếu lấy ý kiến.
1. Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng văn bản dưới hình thức nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư. Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể về hình thức văn bản thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn hình thức văn bản của cộng đồng dân cư phù hợp với nội dung quyết định và phong tục, tập quán, điều kiện thực tế của cộng đồng dân cư sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố.
2. Quyết định của cộng đồng dân cư gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian cộng đồng dân cư bàn và quyết định;
b) Tổng số hộ gia đình thuộc cộng đồng dân cư; số người đại diện hộ gia đình có mặt; số hộ gia đình không có người đại diện tham dự;
c) Nội dung cộng đồng dân cư bàn;
d) Hình thức cộng đồng dân cư quyết định;
đ) Kết quả biểu quyết tại cuộc họp hoặc tổng hợp phiếu lấy ý kiến, kết quả biểu quyết trực tuyến của hộ gia đình;
e) Nội dung quyết định của cộng đồng dân cư;
g) Chữ ký của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố và 02 đại diện của các hộ gia đình.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày cộng đồng dân cư tổ chức họp biểu quyết hoặc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến bằng phiếu, biểu quyết trực tuyến, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
1. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số đại diện hộ gia đình trở lên trong thôn, tổ dân phố tán thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số thôn, tổ dân phố trở lên tán thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 15 của Luật này được thông qua khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành.
2. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 6 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố có hiệu lực kể từ ngày được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua.
Đối với quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã, thì thời điểm có hiệu lực do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định trên cơ sở tổng hợp kết quả biểu quyết của cộng đồng dân cư.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 của Luật này có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã ban hành quyết định công nhận.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải ban hành quyết định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Quyết định của cộng đồng dân cư được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội;
b) Không tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục thông qua văn bản của cộng đồng dân cư theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Cộng đồng dân cư thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bãi bỏ hoặc đề nghị cộng đồng dân cư sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Quyết định bãi bỏ hoặc văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế quyết định của cộng đồng dân cư phải được Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến Nhân dân và được gửi đồng thời đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Cộng đồng dân cư tự mình quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết định của mình khi xét thấy cần thiết hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế quyết định của mình theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã theo trình tự, thủ tục quy định tại các điều 18, 19, 20 và 21 của Luật này.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có kế hoạch tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định các nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã; Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư thuộc phạm vi cấp xã; kiểm tra, theo dõi việc tổ chức thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố.
Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định các nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã tại kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng thời gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để giám sát.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm công khai kết quả biểu quyết hoặc kết quả tổng hợp phiếu lấy ý kiến của Nhân dân tại thôn, tổ dân phố; tổ chức thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố; báo cáo kết quả thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư đến Nhân dân ở thôn, tổ dân phố và đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện các nội dung Nhân dân bàn, quyết định.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư; việc phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình; việc biểu quyết trực tuyến tại thôn, tổ dân phố; quy trình bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.
1. Công dân, hộ gia đình tích cực quan tâm đến công việc chung của cộng đồng dân cư; có trách nhiệm tham gia hoặc cử đại diện hộ gia đình tham gia họp bàn, thảo luận, quyết định các nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố, trong địa bàn cấp xã; thực hiện nghiêm túc các nội dung thuộc trách nhiệm đã được cộng đồng dân cư quyết định.
2. Đại diện hộ gia đình có trách nhiệm tham dự các cuộc họp của cộng đồng dân cư; tập hợp, nắm bắt ý kiến chung của các thành viên hộ gia đình để phản ánh, tham gia thảo luận tại cuộc họp hoặc thể hiện trên phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình; phổ biến, truyền đạt lại cho các thành viên hộ gia đình về kết quả bàn, thảo luận, quyết định của cộng đồng dân cư. Trường hợp thành viên hộ gia đình có ý kiến khác với ý kiến của đại diện hộ gia đình thì được đăng ký tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư để thể hiện ý kiến, quan điểm của mình tại cuộc họp.
3. Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có trách nhiệm tích cực, gương mẫu tham gia bàn và quyết định các nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố, trong địa bàn cấp xã; có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc và tuyên truyền, hướng dẫn, vận động gia đình và các thành viên trong cộng đồng thực hiện các quyết định của cộng đồng dân cư.
4. Trường hợp nhận thấy quyết định của cộng đồng dân cư không bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội thì công dân có quyền kiến nghị, phản ánh đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban Thanh tra nhân dân.
1. Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã; phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án định canh, định cư, vùng kinh tế mới và phương án phát triển ngành, nghề của cấp xã.
2. Dự thảo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và phương án điều chỉnh; việc quản lý, sử dụng quỹ đất được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
3. Chủ trương, chính sách đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án di dân, tái định canh, định cư đối với việc quyết định đầu tư công dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án có quy mô di dân, tái định canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án.
4. Dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính; dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố, ghép cụm dân cư.
5. Dự thảo quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan đến lợi ích cộng đồng, bao gồm quyết định ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch, dự án, đề án có nội dung tác động đến môi trường, sức khỏe của cộng đồng, trật tự, an toàn xã hội và những vấn đề khác có ảnh hưởng đến cộng đồng.
6. Dự thảo nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, dự thảo nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
7. Dự thảo quy chế về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; dự thảo quy chế thực hiện dân chủ trong từng lĩnh vực, nội dung hoạt động cụ thể ở xã, phường, thị trấn (nếu có).
8. Dự thảo quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành là công dân trên địa bàn cấp xã.
9. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật, quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần lấy ý kiến.
1. Các hình thức lấy ý kiến Nhân dân bao gồm:
a) Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân;
b) Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư;
c) Phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình;
d) Thông qua hòm thư góp ý, đường dây nóng (nếu có);
đ) Thông qua Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở;
e) Thông qua cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chính quyền địa phương cấp xã;
g) Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cấp xã, tại thôn, tổ dân phố;
h) Tổ chức đối thoại, lấy ý kiến công dân là đối tượng thi hành đối với nội dung quy định tại khoản 8 Điều 25 của Luật này.
2. Tùy theo nội dung, tính chất, yêu cầu của việc lấy ý kiến Nhân dân, khả năng, điều kiện đáp ứng thực tế của địa phương và phù hợp với quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định lựa chọn một hoặc một số hình thức quy định tại khoản 1 Điều này để tổ chức lấy ý kiến Nhân dân. Trường hợp pháp luật có quy định về việc áp dụng hình thức, cách thức tổ chức cụ thể để lấy ý kiến của Nhân dân về nội dung nhất định thì việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân, tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến tham gia của Nhân dân thực hiện theo quy định đó.
1. Trước khi ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của công dân là đối tượng thi hành, trừ quyết định hành chính có nội dung thuộc bí mật nhà nước và quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông tin và tạo điều kiện để công dân là đối tượng thi hành quyết định hành chính được biết và trình bày ý kiến nếu người đó có yêu cầu. Công dân là đối tượng thi hành quyết định hành chính có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người đại diện trình bày ý kiến.
2. Trường hợp quyết định hành chính áp dụng đối với nhiều đối tượng hoặc khi xét thấy cần thiết, thì Ủy ban nhân dân cấp xã có thể tổ chức cuộc họp đối thoại, lấy ý kiến trực tiếp của các công dân là đối tượng thi hành quyết định. Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện Ban Thanh tra nhân dân cấp xã và các công dân là đối tượng thi hành quyết định hành chính.
3. Ý kiến của công dân là đối tượng thi hành, ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải được tổng hợp đầy đủ; nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của đối tượng thi hành được gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và được lưu cùng hồ sơ trình ký ban hành quyết định hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm về việc ban hành quyết định hành chính của mình.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về các nội dung quy định tại Điều 25 của Luật này thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã, trong đó xác định rõ nội dung lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, cách thức, thời hạn triển khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện. Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân phải được gửi đến Hội đồng nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Trường hợp tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến theo các nội dung được giao trong kế hoạch lấy ý kiến của cơ quan chịu trách nhiệm lấy ý kiến.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức thực hiện kế hoạch đã được thông qua. Thời gian lấy ý kiến Nhân dân ít nhất là 20 ngày kể từ ngày công khai nội dung lấy ý kiến. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể thời hạn lấy ý kiến Nhân dân thì thực hiện theo quy định đó.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, thông tin phản hồi của Nhân dân; nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của Nhân dân về các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã để quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và thực hiện việc công khai kết quả tổng hợp ý kiến của Nhân dân, nội dung giải trình, tiếp thu đến Nhân dân.
4. Đối với những nội dung do cơ quan có thẩm quyền giao cho chính quyền địa phương cấp xã đưa ra lấy ý kiến Nhân dân thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn. Cơ quan có thẩm quyền quyết định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp của Nhân dân về những nội dung đã đưa ra lấy ý kiến; trường hợp quyết định có nội dung khác với ý kiến của đa số Nhân dân thì phải giải trình, nêu rõ lý do của việc không tiếp thu và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện việc công khai thông tin đến Nhân dân.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng thời gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để giám sát.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và tổ chức hội nghị đối thoại với Nhân dân trên địa bàn; trực tiếp hướng dẫn, thực hiện việc tổ chức lấy kiến Nhân dân đối với những nội dung thuộc trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã thực hiện giám sát việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn; việc tổ chức đối thoại, lấy ý kiến trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành và quá trình, kết quả giải trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung Nhân dân tham gia ý kiến.
1. Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và mọi công dân cư trú trên địa bàn có trách nhiệm tích cực tham gia ý kiến về những nội dung liên quan trực tiếp đến đời sống của cộng đồng dân cư để làm cơ sở cho các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, của đất nước.
2. Cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm tham gia hoặc cử đại diện hộ gia đình tham dự họp bàn, thảo luận, thể hiện ý kiến đối với các nội dung theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
3. Công dân theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân trên địa bàn đối với những nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến và quá trình tổ chức thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với các nội dung này.
1. Công dân kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà Nhân dân đã bàn và quyết định quy định tại Điều 15 của Luật này.
2. Công dân giám sát việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc thực hiện chính sách, pháp luật của chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
1. Công dân trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua:
a) Hoạt động lao động, sản xuất, học tập, công tác, sinh hoạt của công dân ở cộng đồng dân cư;
b) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người dân ở cộng đồng dân cư;
c) Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông tin, báo cáo của chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý hoặc thực hiện các nội dung Nhân dân đã bàn và quyết định;
d) Tham dự hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân, hội nghị tiếp xúc cử tri, hoạt động tiếp công dân; hội nghị định kỳ và các cuộc họp khác của cộng đồng dân cư.
2. Công dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các tổ chức tự quản khác ở địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật.
1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân trên địa bàn về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
2. Nội dung, cách thức tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Hội nghị của cộng đồng dân cư được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần vào thời gian cuối năm.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm triệu tập, chủ trì hội nghị. Thành phần tham dự hội nghị là đại diện của toàn thể các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
3. Tại hội nghị, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo với Nhân dân về tình hình của cộng đồng dân cư, kết quả thực hiện các nội dung đã được cộng đồng dân cư bàn và quyết định. Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện dân chủ ở thôn, tổ dân phố và trên địa bàn cấp xã. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu tại thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xem xét, xác minh theo kiến nghị của Nhân dân trên địa bàn.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư.
1. Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, Nhân dân đánh giá mức độ hài lòng đối với hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã, đối với cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết công việc của công dân.
2. Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm, công dân có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh đến chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, các tổ chức, đoàn thể mà mình là thành viên, hội viên, đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, tổ chức tự quản khác ở địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thay mặt Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định tại Tiểu mục 2 và Tiểu mục 3 của Mục này.
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo thẩm quyền hoặc thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Tạo lập và bảo đảm vận hành ổn định, thường xuyên hệ thống đánh giá mức độ hài lòng của Nhân dân, tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh để người dân có thể trực tiếp bày tỏ thái độ, sự đánh giá, nhận xét đối với hoạt động của chính quyền địa phương và của cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết công việc của công dân;
b) Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời kịp thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hoặc báo cáo, chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
c) Phối hợp cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, căn cứ vào yêu cầu, đặc điểm và điều kiện thực tế của địa phương, xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn để quy định cụ thể hơn nội dung, cách thức thực hiện dân chủ trên địa bàn cấp xã làm cơ sở để công dân kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Nội dung của quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn có thể mở rộng hơn phạm vi thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn nhưng không được trái hoặc hạn chế việc thực hiện các nội dung đã được quy định trong Luật này. Khuyến khích các địa phương xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong từng lĩnh vực, nội dung hoạt động cụ thể ở xã, phường, thị trấn;
d) Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các tổ chức tự quản khác của Nhân dân ở địa phương thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở công dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoặc người có hành vi trả thù, trù dập người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
3. Công dân chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động, tích cực phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc xác minh, kiểm tra, giám sát đối với các nội dung mà công dân đã kiến nghị, đề nghị.
1. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn gồm các thành viên được bầu từ các thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 người.
2. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên cùng địa bàn.
Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã đề nghị thôn, tổ dân phố đã bầu thành viên đó xem xét, cho thôi làm nhiệm vụ.
Trường hợp khuyết thành viên Ban Thanh tra nhân dân trong nhiệm kỳ và thời gian còn lại của nhiệm kỳ là từ 06 tháng trở lên thì Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức việc bầu bổ sung thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân.
2. Là công dân thường trú trên địa bàn và không đồng thời là cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
1. Kiểm tra việc thực hiện các quyết định đã được Nhân dân bàn và quyết định; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
2. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo kiến nghị của công dân, cộng đồng dân cư.
5. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, công dân; biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Tham dự các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
7. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của công dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
1. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Căn cứ vào chương trình hành động và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động của mình theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.
3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo hoặc báo cáo khi có yêu cầu về hoạt động của mình với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Ban Thanh tra nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về những chính sách, pháp luật chủ yếu liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương;
b) Cung cấp thông tin hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân;
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị;
d) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn cấp xã;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn việc tổ chức hội nghị của cộng đồng dân cư ở thôn, tổ dân phố để bầu hoặc cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân;
b) Công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; thông báo kết quả bầu và thành phần Ban Thanh tra nhân dân đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Nhân dân ở địa phương;
c) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;
d) Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân;
đ) Động viên Nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp, tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
e) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp xã bảo đảm.
3. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định thành lập theo từng chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn cấp xã, chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, công tâm, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật hoặc kinh nghiệm, hiểu biết về các lĩnh vực có liên quan đến chương trình, dự án đầu tư và tự nguyện tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
2. Là công dân thường trú trên địa bàn và không đồng thời là cán bộ, công chức cấp xã; không có người thân là người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, đơn vị tư vấn của chủ đầu tư, nhà thầu dự án hoặc đơn vị tư vấn, giám sát của nhà thầu, người trực tiếp quản lý dự án đầu tư trên địa bàn cấp xã.
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các nhiệm vụ sau đây:
a) Theo dõi, giám sát sự phù hợp của chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn cấp xã; việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về chỉ giới đất đai và sử dụng đất, quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư, kế hoạch đầu tư; tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án, việc thực hiện công khai thông tin trong quá trình đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư từ nguồn vốn khác trên địa bàn cấp xã;
b) Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản này và kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
c) Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc các chương trình, dự án đầu tư.
2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch có liên quan đến việc quyết định đầu tư dự án, kế hoạch sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư gồm quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì ngoài các nội dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
d) Tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tiến hành kiểm tra, giám sát theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiến nghị của công dân;
đ) Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an ninh, văn hóa, xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng hoặc chủ đầu tư không thực hiện công khai thông tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật thì phản ánh đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý; trường hợp cần thiết thì kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án.
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trực tiếp chỉ đạo hoạt động.
2. Trên cơ sở hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát đầu tư của cộng đồng bám sát các nhiệm vụ và nội dung kiểm tra, giám sát quy định tại Điều 43 của Luật này.
3. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có trách nhiệm định kỳ báo cáo hoặc báo cáo khi có yêu cầu về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Trưởng ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có nội dung liên quan đến chương trình, dự án mà Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát.
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì việc thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định số lượng thành viên; cử đại diện tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; dự kiến địa bàn và số thành viên được bầu theo từng địa bàn để chỉ đạo Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố phối hợp cùng Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức việc bầu thành viên là đại diện Nhân dân tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; công nhận kết quả bầu thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; tổ chức cuộc họp của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; cử, đề nghị cử hoặc tổ chức bầu bổ sung thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong trường hợp khuyết, thiếu;
b) Thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch giám sát và thành phần Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất là 45 ngày trước ngày thực hiện; thông báo về thành phần Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Nhân dân ở địa phương;
c) Hướng dẫn Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật; hỗ trợ Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc, lập và gửi các báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;
d) Xác nhận văn bản kiến nghị, phản ánh của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền; đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
đ) Động viên Nhân dân ở địa phương tích cực tham gia kiểm tra, giám sát tại cộng đồng và ủng hộ, hỗ trợ hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
e) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp xã bảo đảm.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Bố trí địa điểm làm việc để Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức các cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục vụ hoạt động kiểm tra, giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị;
d) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
3. Chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện chương trình, dự án theo yêu cầu của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến, kiến nghị kiểm tra, giám sát của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và thông báo kết quả thực hiện đến Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
4. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
IMPLEMENTATION OF DEMOCRACY IN COMMUNES, WARDS, TOWNS
Section 1. DISCLOSURE OF INFORMATION IN COMMUNES, WARDS, TOWNS
Article 11. Data or information that commune-level local governments must disclose
Except data or information classified as state secrets or those that may be disclosed in accordance with law, commune-level local governments shall have a duty to disclose the following:
1. Socio-economic development plan, and annual plan on economic restructuring of communes and implementation outcomes;
2. Explanatory data or reports on the state budget estimate, and the financial action plan of a commune, which is submitted to the People's Council of the commune; the budget estimate, the financial action plan already decided by the commune-level People's Council; data and explanatory notes on the implementation of the commune-level budget estimate that is produced on a quarterly, six-monthly and yearly basis; final accounts of the state budget revenues and expenditures, and the results of implementation of other financial activities approved by the commune-level People's Council; results of implementation of the State Audit's recommendations (if any);
3. The investment project and work in a commune and implementation progress; the plan on land recovery, compensation, support and resettlement upon land recovery for implementation of an investment project and work in a commune; the plan on management and use of the land reserve managed by a commune; the plan to lease agricultural land reserved for public use in a commune; the plan for construction of a district, the plan for construction of a commune or rural residential quarter; the general town planning, zonal planning project, detailed plan that is made for construction of areas in a town;
4. Regulations on implementation of democracy in a commune, ward or town; duties and entitlements of public officials, staffs or part-timers in communes, villages and residential quarters; code of conduct of officeholders of commune-level local governments;
5. Management and use of funds, investments, financing specific to programs and projects in communes; financial contributions from the public;
6. Situation of investment, construction, procurement, delivery, lease, use, withdrawal, transfer, conversion of functions, sale, liquidation, destruction and other forms of management of public property under the control of a commune; situation of exploitation of financial resources from public property by commune-level local authorities;
7. Guidelines, policies, plans, criteria, beneficiaries, nomination process and results of the implementation of support, subsidy and credit policies for the implementation of national target programs, production development, support for housing construction, grant of health insurance cards and other social security policies organized and implemented in communes;
8. Information about the scope, subjects, method of nomination and determination of beneficiaries of support, amount of support, time and procedures for distributing amounts of the state budget support for the purpose of dealing with difficult situation arising from natural disasters, epidemics, incidents, disastrous events, or supporting patients suffering from fatal diseases in communes; management and use of contributions and voluntary donations of domestic and foreign entities and persons intended for eligible beneficiaries in communes;
9. Number of enlistees, persons qualifying as conscripts, conscription criteria; list of citizens eligible to recruit to and perform obligations to join the People's Police; list of citizens who are recruited to and perform the obligation to join the People's Police; list of temporary postponement of enlistment and exemption from being called up in communes;
10. Results of inspection, examination and handling of cases involving corruption, misconduct and breach of discipline of public officials, staff members and part-timers in communes, villages, and residential quarters; votes of confidence of the President, Vice President and Head of a Committee of the Commune-level People's Council, the President, Vice President and members of the Commune-level People's Committee;
11. Public opinion polling plan, issues, results of evaluation or analysis of poll data, reaction to public opinions involving rejection or acceptance of public opinions regarding issues which a commune makes available for public comment as prescribed in Article 25 herein;
12. Payees, rates of fees, charges and other financial obligations to be directly collected by local governments;
13. Administrative procedures, procedures for handling of issues relating to entities or persons to be directly carried out by local governments;
14. Others as covered by laws and regulations on implementation of democracy in communes, wards or towns.
Article 12. Method and time of disclosure
1. Information shall be disclosed:
a) by public posting;
b) by publishing on websites or web portals of commune-level local governments;
c) by broadcasting via the commune-level radio system (if any);
d) by sending notices to citizens with the help of heads of villages or residential quarters acting as conduits;
dd) by sending written documents to citizens;
e) holding seminars or meetings between People's Committees and the public;
g) through citizen reception, meetings with voters, press conferences, press releases, assignments of spokespersons of the commune-level People's Committees according to the provisions of law;
h) through notices sent to political organizations, socio-political organizations, other organizations and unions at the same level and then disseminated or communicated to their members at the grassroots level;
i) via telecommunications networks or social networks accepted by the provisions of law if the level of competence in application of information technology in a commune, village, and residential quarter permits;
k) by using other methods authorized by laws and regulations on implementation of democracy in communes, wards or towns.
2. With respect to border areas, oceanic islands, mountainous areas, areas facing extremely difficult socio-economic conditions, or ethnic minority areas, disclosure of information specified in Article 11 of this Law shall be as defined by the Government’s regulations.
3. Disclosure of information in specific sectors shall be as defined by relevant regulatory provisions. In the absence of regulatory provisions regarding this, within 05 working days of receipt of decisions or written documents relating to information to be disclosed, commune-level People’s Committees shall conduct the disclosure of information.
Article 13. Selection of form of disclosure of information
1. Commune-level People's Committees that have created websites or web portals shall be required to publish the information specified in Article 11 herein on these platforms.
2. The commune-level People's Committees shall post the information specified in clauses 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 and 12 of Article 11 in this Law at the headquarters of the commune-level People's Councils, People's Committees, cultural houses and community activity spaces at villages or residential quarters. Posting should last for at least 30 consecutive days from the start date, unless otherwise stipulated by laws.
Information specified in clause 4 and 13 of Article 11 of this Law must be regularly posted at the headquarters of the Commune-level People's Councils and People's Committees, and updated whenever any change occurs. The list of pieces of information that have been made available for public review, together with the method and time of doing so, shall be compiled, updated quarterly and posted at the headquarters of the commune-level People's Councils, People's Committees, cultural houses and social activity facilities at villages or residential quarters.
3. The information defined in clause 7, 8, 9, 10, 11 and 12 of Article 11 herein shall be disclosed via the radio systems of communes (if any) within at least 03 consecutive days.
4. The information defined in clause 3 of this Article shall be sent to heads of villages or residential quarters who act as conduits to send such information to the public. Making information available for public access as specified in this clause shall be in one or multiple forms, e.g. announcements made at meetings between residents; meetings held by political organizations, socio-political organizations, other organizations and unions in villages and residential quarters; face-to-face talks or written notices sent to every family; SMS messages sent to representatives of families or posts on social networks authorized by law and selected with approval from all residents.
5. In addition to disclosing information in the forms specified in clause 1, 2, 3 and 4 of this Article, commune-level People’s Committees may otherwise decide on the form of disclosure specified in clause 1 of Article 12 herein provided that the other form of disclosure fits well into the actual condition of each locality with a view to ensuring that the public can have access to disclosed information in an accurate, adequate, timely and easy manner.
6. Where there is any other regulation on the form and method of public disclosure of specific types of information, such other regulation shall govern.
Article 14. Responsibilities for conducting public disclosure of information
1. Commune-level People's Committees shall put forward a plan for public disclosure of information, clearly stating which pieces of information to be disclosed, form of disclosure, disclosure time and date, and time limit for disclosure, as well as responsibilities for implementation of such plan.
Presidents of these commune-level People's Committees shall be responsible for directing the execution of the plan approved by the commune-level People's Committee; inspecting, encouraging the implementation of the plan, and reporting to the People's Committee on plan execution outcomes.
Where there is any change or modification of information that has been disclosed, such change or modification shall be disclosed in a timely manner in accordance with regulations laid down in this Section.
2. Commune-level People’s Committees shall be responsible for providing information at the request of citizens in accordance with regulations laid down in the Law on Access to Information if that requested information of which the duration of disclosure does not end has not been disclosed yet; the duration of disclosure of that requested information permitted by law has ended; or that requested information that is being disclosed fails to reach the requester.
3. Commune-level People’s Committee shall compile a report on the completion progress and performance relating to tasks of disclosure of information and present it to the same-level People’s Council in the upcoming regular meeting, as well as forward it to the same-level Vietnamese Fatherland Front Committee for monitoring purposes.
Section 2. PUBLIC CONSULTATION
Article 15. Matters available for public consultation
1. Undertakings or policies and rates of full or partial public contribution of money, property and labor to construction of infrastructure or public works falling within communes, villages or residential quarters.
2. Collection, use and management of public contributions at residential community other than those prescribed by law; collection, use and management of funds and assets that residential community holds in trust or are derived from other lawful sources of revenue, financing, aid or grant.
3. Content of local by-laws.
4. Election or discharge from office of heads of villages or residential quarters.
5. Election or discharge from office of members of the People’s Inspectorates or the Public Investment Supervision Committees.
6. Other practice of self-management within residential community. The public can discuss and decide such work on condition that such practice is not in contravention of laws, is conformable to traditional values, customs and social ethics.
Article 16. Proposal of matters for public consultation
1. For any matter to be implemented within a commune, the President of the commune-level People's Committee shall, after reaching agreement with the Chairperson of the same-level Vietnam Fatherland Front Committee, decide the content thereof made available for public consultation; choose the form of public consultation; direct or instruct the heads of villages and residential quarters to undertake the public consultation process.
2. For any matter to be implemented within a village or residential quarter, the head of the village or residential quarter shall, after reaching agreement with the Head of the Committee on Fatherland Front Affairs at the village or residential quarter, make the proposal of that matter for public consultation purposes.
3. If any citizen residing in a village or residential quarter gives his/her idea regarding proposal of the matters specified in Article 15 herein available for public consultation, and if such idea obtains consent from at least 10% of family households residing at the village or residential quarter, such proposal shall be submitted to the head of the village or the residential quarter in order for these matters to be available for the residential community’s public consultation that are required not to be in contravention of laws, and to be conformable to traditional customs, values and social ethics.
If such idea fails to obtain consent from at least 10% of family households in a village or residential quarter, upon realizing that it may be beneficial to residential community, and may be approved by the Committee on Fatherland Front Affairs of a village or residential quarter, the head of that village or residential quarter shall make these matters available for public consultation.
Unanimous opinions of family households may be collected directly in the meeting between residents in the community, by documentary evidence of these unanimous opinions from representatives of these family households or in other form of opinion contribution that is chosen according to the actual condition in the community. Citizens expressing their ideas shall be legally responsible for accuracy of the number and list of consenting families. The consensus of opinion about a citizen’s idea shall be valid during the 3-month duration as from the date on which such consensus is achieved.
Article 17. Form or methodology of public consultation
1. In light of the proposed matter, the President of the commune-level People’s Committee, the Head of a village or residential quarter shall take charge of getting population living in that village or residential quarter involved in the public consultation process in the following forms:
a) holding meetings between residents in the community;
b) survey forms handed out to family households;
c) online voting. This form may be chosen provided that the level of proficiency in information technology application permits, and residential community agrees to it.
2. Public consultation regarding the matters specified in clause 3, 4 and 5 of Article 15 herein shall take place in a meeting between residents in the community, unless otherwise prescribed in point b of clause 1 of Article 19 herein. Handing out survey forms to family households may be selected in the case specified in clause 1 of Article 19 herein.
The method of online voting may be applied only if residential community is able to make their own decision on the work defined in clause 6 of Article 15 herein, and the head of a village or residential quarter agrees with the Committee on Fatherland Front Affairs at the village or residential quarter that it is not necessary to hold a meeting between residents in the community or hand out survey forms to family households.
3. If there is any other regulatory provision regarding conduct of public consultation, such regulatory provisions shall govern.
Article 18. Meeting between residents in the community
1. A meeting between residents in the community shall be convened and chaired by the head of a village or residential quarter; if the meeting is to elect the head of the village or residential quarter, or discharge him/her from office, the Government’s regulations shall govern. If the position of the head of a village or residential quarter is vacant, the President of a commune-level People's Committee may designate a representative of the Committee on Fatherland Front Affairs at the village or residential quarter, or a convener who is a trustworthy citizen residing at the village or residential quarter to convene and hold the meeting between residents in the community.
The meeting between residents in the community shall be attended by the head of a village, residential quarter or Committee on Fatherland Front Affairs at that village or residential quarter, and representatives of family households living in that village or residential community.
2. The representative of a family household is a person having full civil capacity, capable of representing other household members; in case the household does not have a person having full civil capacity, the representative of the household must be the person who is unanimously nominated or authorized by household members.
3. In case a village or residential quarter has 200 or more households or is located in an area where the population is not concentrated, meetings may be held separately in residential clusters.
The head of a village or residential quarter may authorize a member of the Committee on Fatherland Front Affairs in the village or residential quarter, or a trustworthy citizen residing in the residential cluster to run or preside over the meetings of the residential clusters, and submit the meeting minutes to the head of the village or the residential quarter to produce the consolidated meeting minuses for the entire village or residential quarter.
4. Steps in holding a meeting between residents in the community shall be as follows:
a) The meeting chair gives the opening remark, including reasons for holding the meeting, purposes, requirements and agenda of the meeting; introduces a person that the meeting can vote the secretary of the meeting;
b) The meeting chair introduces matters to be considered or discussed in the meeting;
c) Attendees enter into a discussion meeting;
d) The meeting chair consolidates all of opinions in the meeting; proposes discussed issues to be voted on and the method of voting. Attendees may decide on either hand vote or secret ballot. For a secret ballot, the meeting needs to elect the Vote Counting Board;
dd) The meeting chair announces the voting results and meeting conclusion.
Article 19. Handing out survey forms to family households
1. The head of a village or residential quarter shall distribute votes to every family household to collect their votes on the matters falling within the remit of a village, residential quarter or commune in the following cases:
a) The commune-level People’s Committee decides on the method of handing out survey forms on the matters falling within the jurisdiction of a commune to family households;
b) Though residential community has held, the number of family households is not adequate to reach the minimum amount of unanimous votes specified in clause 1 of Article 21 herein;
c) As otherwise decided by the head of the village or residential quarter in agreement with the Committee on Fatherland Front Affairs at the village or residential quarter.
2. The head of a village or residential quarter shall cooperate with the Committee on Fatherland Front Affairs having jurisdiction over the village or residential quarter in developing the plan to hand out survey forms; setting up a Team for distribution of survey forms attended by 03 – 05 persons, and disclosing information about issues to be surveyed, time, date and time limit for the survey, members of the Team to the public at the village or residential quarter no later than 02 days prior to the date on which survey forms are handed out.
3. Each family household shall get 01 survey form. The Team for distribution of survey forms shall hand out survey forms directly to family households, collect completed survey forms by the predetermined deadline, and consolidate survey results in full and in an impartial manner.
Article 20. Residential community’s decision
1. The decision of the residential community shall be made in the written form of a resolution, meeting minutes, memoir or agreement. Where none of the foregoing is covered in laws, the head of a village or residential quarter may choose the one relevant to the content of decision, traditional customs, practices and actual condition of residential community in agreement with the Head of the Committee on Fatherland Front Affairs at the village or residential quarter.
2. Each public decision shall include but not limited to the following:
a) Time of public consultation;
b) Total number of participating family households; the number of representatives of family households; the number of family households participating without representatives;
c) Issues under discussion;
d) Decision-making method;
dd) Results of voting conducted in the meeting or consolidation of survey forms or online voting results collected from family households;
e) Content of public decision;
g) Signature of the head of the village, residential quarter, the Head of the Committee on Fatherland Front Affairs and 02 representatives of family households.
3. Within 05 working days at the maximum from the date on which residential community holds the voting meeting or as from the deadline for collection of online survey forms or voting, any decision voted for by residential community shall be submitted to the commune-level People's Committee or the commune-level Vietnam Fatherland Front Committee.
Article 21. Effect of public decisions
1. The public decision on the matters defined in clause 1 and 2 of Article 15 herein shall be approved when at least two-thirds of total representatives of family households in the village or residential quarter give their consent.
The public decision on the matters defined in clause 1 and 2 of Article 15 herein that takes effect within a commune shall be approved when at least two-thirds of total number of villages or residential quarters give their consent.
The public decision on the matters defined in clause 3, 4, 5 and 6 of Article 15 herein shall be approved when more than 50% of total representatives of family households in the village or residential quarter give their consent.
2. The public decision on the matters defined in clause 1, 2 and 6 of Article 15 herein that takes effect within a village or residential quarter shall take effect as from the date on which the residential community votes for approval.
For the public decision on the matters defined in clause 1 and 2 of Article 15 herein that takes effect within a commune, the date of effect thereof shall be decided by the commune-level People’s Committee according to votes cast by residential community.
The public decision on the matters defined in clause 3 and 4 of Article 15 herein shall take effect as from the date on which the commune-level People’s Committee issues the decision on recognition of that public decision.
The public decision on the matters defined in clause 5 of Article 15 herein shall take effect as from the date on which the commune-level Vietnam Fatherland Front Committee issues the decision on recognition of that public decision.
Within 05 working days of receipt of the public decision, the commune-level People’s Committee and/or Vietnam Fatherland Front Committee shall issue the decision on recognition of that public decision; in case of no recognition granted, the written response, clearly stating reasons for not granting such recognition, must be sent.
Article 22. Modification, replacement and revocation of public decisions
1. The public decision shall be modified, improved or revoked when:
a) there is any content that is in contravention of law, does not conform to traditional customs, practices or social ethics;
b) it does not comply with regulations on procedures and processes for approval of written documents of residential community prescribed herein and other regulations of relevant laws;
c) Residential community assumes that such modification, replacement or revocation is required.
2. The commune-level People’s Committee shall be authorized to revoke the public decision in the case defined in point a of clause 1 of this Article. Depending on the nature and severity of violation, the commune-level People’s Committee may revoke or request residential community to modify or replace the public decision where appropriate in the case defined in point b of clause 1 of this Article.
The decision on revocation or the written request for modification or revocation of the public decision shall be sent by the commune-level People’s Committee to the head of the village or residential quarter to have it notified to the public, and forwarded to the commune-level Vietnam Fatherland Front Committee.
3. Residential community shall autonomously decide modification, replacement or revocation of its own decision when deeming that it is necessary to do so, or modification or replacement of its own decision, at the request of the commune-level People’s Committee according to the procedures and processes specified in Article 18, 19, 20 and 21 herein.
Article 23. Responsibilities for conduct of public consultation, and implementation of public decisions
1. The commune-level People's Committee shall have the plan for conduct of public consultation regarding the matters falling within the range of responsibilities of a commune-level government; the People's Committee and the President of the commune-level People's Committee shall take charge of the implementation of public decisions taking effect within a commune; inspect and monitor the implementation of the public decision taking effect within a village or residential quarter.
The commune-level People’s Committee shall compile a report on conduct of public consultation regarding the matters to be carried out within a commune for submission thereof to the same-level People's Council in the upcoming regular meeting, as well as forward it to the same-level Vietnam Fatherland Front Committee for monitoring purposes.
2. The head of a village or residential quarter shall have to publicize the voting results or the consolidated results of the public survey forms in the village or residential quarter; conduct the implementation of the public decision taking effect within the village or residential quarter; communicate the results of implementation of the public decision to the population living in the village, residential quarter and to the commune-level People's Committee.
3. The commune-level People’s Committee shall provide instructions on and supervise the conduct of public consultation, and execute conclusions drawn after public consultation.
4. The Government shall impose detailed regulations regarding organization of meetings of residential community; distribution of survey forms to family households; online voting in villages or residential quarters; procedures for election and discharge from office of heads of villages or residential quarters; formulation and implementation of local by-laws or social conventions.
Article 24. Responsibilities of the Public for participation in the process of consultation regarding grassroots-level matters or work
1. Citizens and family households should be actively interested in the communal work; take responsibility for participating in or appointing representatives of family households to participate in the meetings to discuss and decide the matters implemented within villages, residential quarters, and communes; fulfill duties assigned under public decisions.
2. Household family’s representatives shall be responsible for attending meetings of residential community; gathering and grasping the common opinions of all household members to raise them and participate in discussions at the meetings, or enter them in the survey forms intended to poll opinions of family households; disseminating and communicating results of public consultation to household members. Where any household member has an opinion different from that from the representative of the household, he/she may be invited to the residential community’s meeting to raise his/her voice at the meeting.
3. Party members, cadres, civil servants, public employees and part-time workers at communes, villages, and residential quarters should play an active and exemplary role in being involved in the process of public consultation regarding the matters within the jurisdiction of villages, residential quarters or communes; shall be responsible for strictly implementing, pushing and educating families and community members to implement public decisions.
4. Where a public decision is found to be inconsistent with the regulatory procedures or processes, or in contravention of the provisions of law, or go against traditional customs, practices or social ethics, citizens shall reserve the right to file petitions or complaints to the commune-level People's Committee, the commune-level Vietnam Fatherland Front Committee and the People's Inspectorate.
Article 25. Matters available for public comment prior to the competent authority’s decision
1. Draft socio-economic development plans of communes; plans for transformation of economic and production structures; projects on sedentary farming, settlement, development of new economic zones and plans on development of trades and industries of communes.
2. Draft land use planning of districts and modification plans; management and use of reserved land assigned to the commune-level People's Committees for management purposes.
3. Undertakings and policies for investment, construction, land, treatment of waste, environmental protection, compensation, site clearance, plans for residential mobility, resettlement and agricultural resettlement, which are applied to decisions on public investment in projects of national significance; class-A projects; projects in which residential mobility, resettlement and agricultural resettlement are on a large scale; projects posing risks of causing critical impacts on environment; projects directly impacting socio-economic lives of residential community at or near project sites.
4. Draft projects on establishment, dissolution, merger, division, relocation of boundaries between administrative units, naming and renaming of administrative units; draft proposals for establishment, dissolution, merger, division, naming and renaming of villages, residential quarters, and coupling between residential clusters.
5. Draft administrative decisions of the commune-level People's Committees related to public interests, including decisions on release or approval of programs, plans, projects or proposals having impacts on environment, community health, social order, safety and other issues affecting residential community.
6. Draft planning requirements and general construction planning projects, draft requirements and projects on zone planning, detailed construction planning and general construction planning of communes, construction planning of rural residential quarters.
7. Draft regulations on implementation of democracy applied in communes, wards and towns; draft regulations on implementation of democracy imposed on specific sectors and activities in communes, wards and towns (if any).
8. Draft administrative decisions establishing obligations or giving rise to termination or restriction of the rights and interests of the executors who are citizens living in communes.
9. Other matters as stipulated by laws and regulations on implementation of democracy in communes, wards, towns, or at the request of competent state authorities or governments of communes that need public comment.
Article 26. Form of public comment
1. Public comments shall be collected:
a) in a meeting or seminar between the commune-level People's Committee and the public;
b) in a meeting of the residential community;
c) by using survey forms handed out to family households;
d) through a feedback mailbox or hotline (if any);
dd) through the Committees on Fatherland Front Affairs of villages or residential quarters, and socio-political organizations at the grassroots level;
e) on websites or web portals of commune-level local governments;
g) via telecommunications networks or social networks accepted by the provisions of law if the level of competence in application of information technology in a commune, village, and residential quarter permits;
h) through conversation or consultation with citizens who are the executors of the matters specified in clause 8 of Article 25 herein.
2. Depending on the content, nature and requirements of collection of public comments, capabilities and conditions required to adapt to the actual condition of each locality, and in accordance with the regulations on implementation of democracy in communes, wards or towns, commune-level People’s Committees shall decide on one or several forms of public comment specified in clause 1 of this Article. Where there is any regulatory provision on using a particular forms or method of public comment about a specified matter, conducting collection of public comments, consolidating, explaining or responding to public comments shall be subject to these regulatory provisions.
Article 27. Conduct of discussion and consultation with citizens who are executors of administrative decisions of commune-level People’s Committees establishing obligations or giving rise to termination or restriction of rights and interests of executors
1. Before issuing an administrative decision establishing obligations or giving rise to termination or restriction of the rights and interests of a citizen who is an executor thereof, except when it contains state secrets and is an administrative sanction decision defined by law, the commune-level People's Committee shall be responsible for informing that citizen and enabling him/her to get informed and raise his/her voice at his/her request. Any citizen that is the executor of an administrative decision may, of his/her own accord, give or entrust his/her representative to give his/her opinion.
2. Where an administrative decision is applied to multiple executors or where necessary, the commune-level People's Committee may convene a meeting where citizens who are executors of that administrative decision directly raise their voice. The meeting shall be attended by the representative of the commune-level People’s Committee, the commune-level Vietnam Fatherland Front Committee, the representative of the commune-level People’s Inspectorate and citizens who are executors of the administrative decision.
3. Opinions of citizens who are executors, opinions of relevant entities or persons shall be fully consolidated; feedback and explanatory reports regarding opinions of the executors shall be sent to relevant entities or persons, and shall be included in the dossier of transmittal to apply for the signature to be added to the administrative decision. Persons having jurisdiction shall issue decisions and bear responsibility for issuance of their administrative decisions.
Article 28. Responsibilities for conduct of public comment
1. Commune-level People’s Committees shall plan to conduct the collection of public comments on the matters specified in Article 25 of this Law that fall under the decision-making jurisdiction of the commune, clearly defining issues needing collection of opinions, form of collection of opinions, method, duration of implementation and responsibility for implementation. The plan to collect public comments shall be sent to the commune-level People’s Council and Vietnam Fatherland Front Committee.
Where public comment on the matters falling under the decision-making jurisdiction of the higher-level state authority is required, the commune-level People's Committee shall carry out the process of collection of public comments regarding the issues determined in the plan for collection of public comments of the authority responsible for collection of opinions.
2. The commune-level People's Committee shall cooperate with the Vietnam Fatherland Front Committee and socio-political organizations of the same level in conducting the implementation of the approved plan. The duration of collection of public comments shall be at least 20 days from the day on which issues to be commented upon are announced. If there is any regulatory provision specifying the duration of collection of public comments, that regulatory provision shall govern.
3. The President of commune-level People's Committee shall take charge of receiving and consolidating public opinions and comments; studying acceptance or response to (including explanation, clarification of) public comments on the matters falling under the decision-making jurisdiction of the commune to decide according to its competence or report to the People's Council or the People's Committee of the commune for its decision, and disclosing the results of consolidation of public opinions or comments, explanations and clarifications to the public.
4. For the matters assigned by the competent authority to the commune-level local government to make them available for public comments, the commune-level People's Committee shall be responsible for consolidating opinions on these matters and reporting to the competent authority on the results of collection of public comments or opinions. Authorities having decision-making jurisdiction shall be responsible for studying and accepting public opinions relating to the matters made available for public comment; where the decision is in conflict with the opinions of the majority of the public, they shall give explanations and reasons for refusal to accept these opinions, and be liable for their decisions. Clarifications, explanations and responses relating to public opinions shall be sent to commune-level People’s Committees to make them available for public access.
5. The commune-level People’s Committee shall compile a report on conduct of collection of public comments and opinions and results of collection thereof for submission to the same-level People's Council in the upcoming regular meeting, as well as forward it to the same-level Vietnam Fatherland Front Committee for monitoring purposes.
6. The commune-level Vietnam Fatherland Front Committee shall cooperate with the commune-level People's Committee in implementing the plan to collect public opinions and holding a meeting with the local public; directly providing instructions on and conducting collection of public comments or opinions about the matters with the range of responsibilities of the Vietnam Fatherland Front Committee in accordance with law.
Commune-level Vietnam Fatherland Front Committee shall supervise the formulation and implementation of the plan to collect opinions or comments from the local public; conduct of the dialogue or collection of opinions or comments in case where the commune–level People’s Committee issues an administrative decision establishing obligations or giving rise to termination or restriction of the rights and interests of the executor; the process and results of clarification, explanation, acceptance and implementation of the matters on which the public gives comments.
Article 29. Responsibilities of the Public to give comments on matters in communes, wards, towns
1. Party members, cadres, civil servants, public employees and all citizens residing in the locality shall bear responsibility to actively giving their comments on the matters directly related to the life of residents as a basis for competent agencies to consider and decide on important local and national issues.
2. Persons and family households shall be responsible for participating in or appointing representatives of family households to attend meetings and express opinions on the matters at the request of competent authority.
3. Citizens shall monitor, assess and supervise the consolidation, explanation, clarification and acceptance of public opinions regarding the matters made available for public comment, and the process for implementation of decisions of competent authorities towards these matters.
Section 4. PUBLIC INSPECTION OR SUPERVISION
Subsection 1. CONTENT AND FORM OF INSPECTION OR SUPERVISION
Article 30. Content of inspection or supervision
1. Citizens shall carry out the inspection of the matters that the public has discussed and decided under Article 15 herein.
2. Citizens shall carry out the supervision of the implementation of democracy at the grassroots level and policies or laws by local governments of communes, commune-level public officials, staff members and part-timers in communes, villages and residential quarters.
Article 31. Form of inspection or supervision
1. Citizens shall directly conduct the inspection or supervision through:
a) citizen’s involvement in labor, production, study, work and daily life activities in residential community;
b) citizen’s observation of, insight about and contact with commune-level public officials, staff members and part-timers in communes, villages, residential quarters and residents in the community;
c) access to disclosed information; information, reports of local governments in communes, commune-level public officials, staff members, part-timers in communes, villages, residential quarters, entities or persons assigned to manage or implement the matters that the public has discussed and decided;
d) participation in meetings or dialogues between commune-level People's Committees and the public; rallies with voters; communications with citizens; regular and other meetings of residential community.
2. Citizens shall conduct the inspection or supervision through commune-level Vietnam Fatherland Front Committees; activities of People's Inspectorates of communes, wards, towns; community-based Investment Supervision Boards and local self-governing organizations set up in accordance with laws.
Article 32. Exchange and dialogue meetings between People's Committees and the public
1. Each year, the commune-level People's Committee shall be responsible for cooperating with the Vietnam Fatherland Front Committee of the same level in holding at least one exchange and dialogue meeting with the local public about performance of the commune-level People's Committee and issues relating to the rights and obligations of local citizens.
2. Agenda and form of the exchange and dialogue meeting between the commune-level People’s Committee and the public shall be subject to regulatory provisions regarding local governments and other provisions of relevant laws.
Article 33. Periodic meetings of residential community
1. Each meeting of residential community shall be held annually at year end.
2. Heads of villages or residential quarters shall be responsible for convening and chairing the meetings of this kind. The meeting shall be attended by representatives of all family households in a village or residential quarter.
3. In the meeting, heads of villages or residential quarters shall be responsible for reporting to the public on the state of residential community, results of implementation of the matters that residential community has discussed and decided. The representative of the Committee on Fatherland Front Affairs in a village or residential quarter shall report on and provide information about the progress and results of implementation of democracy in villages, residential quarters and communes. Elected members of the People’s Inspectorate in a village or residential quarter shall report on and provide information about fulfillment of inspection, supervision, examination or verification duties at the proposal of the local public.
4. The Government shall impose detailed regulations on holding periodic meetings of residential community.
Article 34. Handling of public inspection or supervision results
1. Through direct inspection and supervision, the public can measure the level of satisfaction with the service of local government in communes; with commune-level public officials and staff members who directly carry out administrative procedures and handle issues of citizens.
2. When detecting acts and matters suspected of violation, citizens shall reserve the right to lodge complaints and denunciations according to the provisions of law, or air petitions or grievances to the commune-level local authorities, commune-level public officials and civil servants, heads of villages, residential quarters, Committees on Fatherland Front Affairs in villages, residential quarters, organizations and associations of which they are members; to National Assembly deputies, People's Council deputies; or petition or request People's Inspectorates, community-based Investment Supervision Boards, and other local self-governing organizations established in accordance with law to conduct examination, inspection or supervision according to their positions or duties.
3. People’s Inspectorates in communes, wards, towns; community-based Investment Supervision Boards shall act on behalf of the public to carry out the inspection or supervision in accordance with Subsection 2 and 3 herein.
Article 35. Responsibilities for guarantee for public inspection or supervision
1. Institutions, entities and persons specified in clause 2 of Article 34 in this Law shall be responsible for receiving, handling and settling complaints, denunciations, petitions and grievances from citizens under their jurisdiction, or for carrying out the inspection or supervision as per law.
2. Commune-level People’s Committees shall:
a) Establish and ensure stable and regular operation of the system designed to measure public satisfaction, receive comments and feedback so that people can directly express their attitude, assessment or comment concerning service of local governments and public officials or staff members who directly carry out administrative procedures and address citizens' issues.
b) Promptly examine, review, process, settle or respond to complaints, denunciations, petitions and grievances of citizens, and recommendations of the Vietnam Fatherland Front Committee and affiliates of the Vietnam Fatherland Front in a commune, or report on issues or refer them to competent authorities if these issues do not fall within their competence;
c) Cooperate with Vietnam Fatherland Front Committees in communes, based on local requirements, characteristics and actual conditions, on formulating and promulgating regulations on implementation of democracy in communes, wards and townships with the aim of further specifying the content and form of implementation of democracy in communes as a basis for citizens to inspect and supervise the implementation. Regulations on the implementation of democracy in communes, wards and townships may expand the scope of the implementation of democracy in communes, wards and townships on condition that the expanded scope shall not conflict with or limit the implementation of the matters already specified in this Law. Localities are encouraged to formulate and promulgate regulations on implementation of democracy specific to sectors and activities relating to such implementation in communes, wards or townships;
d) Provide People's Inspectorates, community-based Investment Supervision Boards and other locally public self-governing organizations with necessary conditions and guarantee for implementation of inspection or supervision duties in accordance with laws;
dd) Sanction people who commit acts of obstructing citizens to exercise their inspection or supervision rights, or people who commit acts of taking their revenge on or victimizing complainants, appellants, petitioners, accusers or complainants.
3. Citizens shall be responsible for their appeals, petitions, denunciations or complaints; shall proactively and actively cooperate with People's Inspectorates, community-based Investment Supervision Boards, responsible institutions, entities or persons on verifying, inspecting and supervising the issues involved in these appeals, petitions, denunciations or complaints.
Subsection 2. PEOPLE’S INSPECTORATES IN COMMUNES, WARDS, TOWNS
Article 36. Organization of the People’s Inspectorate in a commune, ward or town
1. The People’s Inspectorate in a commune, ward or town shall be composed of elected members who come from villages and residential quarters in communes. The membership of the People's Inspectorate shall be equivalent to the number of villages or residential quarters within a commune, but not fewer than 05 persons.
2. Term of the People’s Inspectorate shall coincide with the term of the head of a village or residential quarter within the same jurisdiction.
During his/her term of office, if any member of the People’s Inspectorate fails to fulfill his/her assignments, no longer earns trust or applies for resignation, the commune-level Vietnam Fatherland Front Committee shall request the village or residential quarter that has elected that member to consider termination of his/her office.
Where the position of member of the People’s Inspectorate is vacant during term of office and the number of days left to expiry of office is equal to at least 06 months, the Committee on Fatherland Front Affairs in a village or residential quarter shall cooperate with the head of the village or residential quarter in conducting the election of additional member of the People’s Inspectorate under the guidance of the commune-level Vietnam Fatherland Front Committee.
3. The People’s Inspectorate in a commune, ward or town shall be composed of the Head, Vice Head and Member(s). The Head of the People’s Inspectorate shall bear joint responsibility for its operation; the Vice Head shall be responsible for assisting the Head to perform duties; other members shall perform duties assigned by the Head.
Article 37. Standards of members of the People’s Inspectorate in a commune, ward or town
1. Have good moral qualities, earn good credit in residential community, have good health condition to complete their assigned tasks; have knowledge about policies, laws and voluntarily join the People's Inspectorate.
2. Obtain registration as local residents, and not concurrently hold multiple positions of commune-level public official, staff member or part-timer at the level of commune, village or residential community.
Article 38. Duties and powers of People's Inspectorates in communes, wards, towns
1. Check over implementation of decisions that have been made available for public consultation; supervise the implementation of policies, laws, the compliance with laws on implementation of democracy at the grassroots level by local governments of communes, commune-level public officials, staff members and part-timers in communes, villages and residential quarters.
2. Give competent agencies or persons recommendations about sanctions or actions to be taken according to regulatory provisions when detecting signs of violation against laws and supervise the implementation of such recommendations.
3. Request commune-level local governments, commune-level public officials and staff members to provide relevant information and documents to serve verification, inspection and supervision purposes.
4. Consider and verify specific cases at the request of citizens and residential community.
5. Appeal to Presidents of commune-level People's Committees, commune-level public officials and staff members; heads of villages and residential quarters to deal with errors and defects discovered through the inspection and supervision process; ensure the lawful and legitimate rights and interests of organizations and citizens; commend units and individuals delivering good performance. If a person is found to have committed any act of violation against laws, he/she shall recommend a competent agency or organization to examine and handle such case.
6. Attend meetings of the People's Councils and the Commune-level People's Committees related to the performance of inspection and supervision tasks of the People's Inspectorates.
7. Process complaints and petitions of citizens, residential community and entities or persons relating to the scope of inspection and supervision of People's Inspectorates.
Article 39. Activities of People’s Inspectorates in communes, wards or towns
1. People’s Inspectorates in communes, wards, towns shall be instructed and guided by commune-level Fatherland Front Committees.
2. According to the action plan and the direction and guidance of the Vietnam Fatherland Front Committee at the commune level, the People's Inspectorate shall develop their own guidelines and action plans on a quarterly, six-monthly and annual basis.
3. People’s Inspectorates shall be responsible for submitting periodic reports or on-demand reports on their performance to commune-level Vietnam Fatherland Front Committees. People’s Inspectorates shall be invited to attend meetings of the People's Councils, the commune-level People's Committees or the commune-level Fatherland Front Committees related to the performance of inspection and supervision tasks of the People's Inspectorates.
Article 40. Responsibilities for maintenance of normal operation of People’s Inspectorates in communes, wards or towns
1. Commune-level People’s Committee shall:
a) Notify People's Inspectorate of the main policies and laws related to the organization, operation, tasks and powers of local governments at the commune level; annual local socio-economic development goals and tasks;
b) Provide or request relevant agencies, organizations and individuals to fully and promptly provide necessary information and documents at the request of the People's Inspectorate;
c) Promptly assess and handle the recommendations of the People's Inspectorate; notify results within 15 days from the date of receipt of the recommendations;
d) Notify the People's Inspectorate of the results of handling of complaints and denunciations, and compliance with laws on the implementation of grassroots democracy in communes;
dd) Sanction persons who hinder the People's Inspectorate from performing its duties; persons who retaliate or persecute members of the People's Inspectorate according to the provisions of law.
2. Commune-level Fatherland Front Committees shall:
a) Provide instructions about conduct of meetings of residential community in villages and residential quarters to elect or dismiss members of the People's Inspectorate;
b) Recognize the results of election of members of the People's Inspectorate; hold a meeting of the People's Inspectorate to elect its head or vice head and assign tasks to every member; notify the election results and the composition of the People's Inspectorate to the People's Council, the People's Committee of the same level and the local public;
c) Instruct the People's Inspectorate in formulation of working programs, plans and activities; consider the review report on performance of the People's Inspectorate; guide and direct operation of the People's Inspectorate; participate in the activities of the People's Inspectorate when deeming it necessary;
d) Certify the minutes and recommendations of the People's Inspectorate; encourage the handling of recommendations of the People's Inspectorate;
dd) Encourage the local public to advocate, coordinate and actively support the activities of the People's Inspectorate;
e) Provide financial support for the People’s Inspectorate. Financial support for the People’s Inspectorate is derived from the state budget according to annual estimates and plans of Vietnam Fatherland Front Committees of communes, and is made available for use by the state budgets of communes.
3. The Government shall impose detailed regulations on organization and operation of People’s Inspectorates in communes, wards or towns.
Subsection 3. COMMUNITY-BASED INVESTMENT SUPERVISION BOARD
Article 41. Organization of the Community-based Investment Supervision Board
1. The Community-based Investment Supervision Board is established by the decision of the Vietnam Fatherland Front Committee at the commune level according to each public investment program, project, or public-private partnership (PPP) investment project implemented at the commune level, programs and projects that are run by monetary and labor investment of population community, or by direct funding provided by organizations and individuals for communes.
Community-based Investment Supervision Board shall have at least 05 members, including representatives of Vietnam Fatherland Front Committees at the commune level, People's Inspectorates in communes, wards or townships, and representatives of the public living in villages, residential quarters where these programs or projects are located. The Community-based Investment Supervision Board shall be automatically dissolved after fulfillment of its assigned tasks.
2. The Community-based Investment Supervision Board shall be composed of a Head, Vice Head(s) and members. The Head of the Community-based Investment Supervision Board shall bear joint responsibility for its operation; the Vice Head shall be responsible for assisting the Head to perform duties; other members shall perform the duties assigned by the Head.
Article 42. Standards of members of the Community-based Investment Supervision Board
1. Have good moral qualities, show honesty, equality and prestige amongst residential community; have good health condition to complete their assigned tasks; have knowledge about regulatory policies, laws or experience or expertise in the sectors relating to investment programs and projects, and act of their own free will to participate in the Community-based Investment Supervision Board.
2. Act as local residents and not concurrently hold the position of a commune-level public official or civil servant; have none of their relatives who have competence in deciding investment; are the investors or the investor's representatives, the investor's consulting units, project contractors or the contractor's consulting and supervision units, or the persons who directly manage investment projects in communes.
Article 43. Duties and powers of the Community-based Investment Supervision Board
1. The Community-based Investment Supervision Board shall assume the following duties:
a) Monitor and supervise the conformity of investment policies and decisions with investment planning schemes and plans in communes; the investor's observance of regulations on land boundaries and land use, detailed site planning, architectural, construction, waste treatment, environmental protection, compensation and site clearance, resettlement and investment plans; state and progress of implementation of programs and projects, implementation of information disclosure practice during the investment process with respect to public investment programs and projects, and investment projects financed by other capital sources in communes;
b) For programs and projects implemented by capital and labor of residential community, projects funded by the commune-level budget or by direct funding that organizations and individuals provide for communes, carry out monitoring, inspection and supervision of the implementation of those specified at point a of this clause, and inspect and supervise the observance of processes, technical regulations, quotas and types of materials as prescribed; monitoring and checking of the results of acceptance testing and financial accounts of projects;
c) Discover acts that may harm public interests; negative impacts of a public investment project on the living environment of the public during the period of investment in and operation of a public investment project; activities that inflict any loss and waste of capital and assets of a public investment program or project.
2. The Community-based Investment Supervision Board shall have the following powers:
a) Request competent state management agencies to provide planning information relevant to the decisions on investment projects and land use plans in accordance with law on land;
b) Request relevant state management agencies to give responses regarding issues under their management as prescribed by law;
c) Request program owners and investors to provide responses or information for investment supervision, including investment decisions; information about the investors, project management boards, contact addresses; investment schedules and plans; size of land to be occupied and used; detailed site plans and architectural plans; compensation, site clearance and resettlement plans; waste treatment and environmental protection plans.
For the programs and projects implemented by capital and labor of residential community, the projects funded by the commune-level budget or by direct funding that organizations and individuals provide for communes, in addition to the foregoing, program or project owners shall provide information about processes, technical regulations, types or quotas of materials; results of acceptance testing and financial accounts of projects;
dd) Receive complaints from citizens and forward them to competent state management agencies, or conduct inspection and supervision within the scope of tasks and powers of the Board; receive responses of competent state management agencies on citizens' petitions and inform citizens of these responses;
dd) When detecting signs of violation against law during the project implementation period, which seriously affects production, security, culture, society, living environment of the community, or the investor fails to publicize information on investment programs and projects as prescribed by law, the Board shall report the case to competent state management agencies and recommend handling measures; where necessary, the Board shall propose competent authorities to suspend the investment and operation of projects.
Article 44. Activities of the Community-based Investment Supervision Board
1. Operation of the Community-based Investment Supervision Board shall be instructed by the commune-level Vietnam Fatherland Front Committee directly.
2. Based on the guidance of the commune-level Vietnam Fatherland Front Committee, the Community-based Investment Supervision Board shall develop a program and plan to inspect and supervise the community's investment, closely following the tasks and contents of inspection and supervision as specified in the provisions of Article 43 of this Law.
3. The Community-based Investment Supervision Board shall periodically report or report upon request on the results of the community's investment supervision to the commune-level Vietnam Fatherland Front Committee. The Head of the Community-Based Investment Supervision Board shall be invited to attend meetings of the People's Council, the People's Committee and the Vietnam Fatherland Front Committee at the commune level if each meeting is related to the program or project of which the Board is responsible for inspection and supervision.
Article 45. Responsibilities for maintenance of normal activities of the Community-based Investment Supervision Board
1. Commune-level Fatherland Front Committees shall:
a) Play the leading role in setting up the Community-based Investment Supervision Board in charge of each pubic investment program or project. The Standing Unit of the Vietnam Fatherland Front Committee at the commune level shall decide on the number of members; appoint representatives to participate in the Community-based Investment Supervision Board; propose constituencies and the number of members to be elected in each constituency to direct the Committee on Fatherland Front Affairs in a village or residential quarter in collaboration with the head of a village or residential quarter in organizing the election of members who are representatives of the public to the Community-based Investment Supervision Board; recognize the results of election of members of the Community-based Investment Supervision Board; organize a meeting of the Community-based Investment Supervision Board to elect the Head and Vice Head and assign tasks to each member; nominate, propose nomination or conduct the election of additional members of the Community-based Investment Supervision Board in case of vacancy or inadequacy;
b) Inform program/project owners and management units of supervision plans and the composition of the Community-Based Investment Supervision Board within the duration of 45 days before implementation; inform the composition of the Community-based Investment Supervision Board to the People’s Council or the People’s Committee of the same level and the local public;
c) Instruct the Community-based Investment Supervision Board in formulating programs and plans for inspection and supervision of investment programs and projects in accordance with law; support the Community-based Investment Supervision Board in communicating, making and submitting reports on investment supervision in the community;
d) Attest written documents stating recommendations and reporting filed by the Community-based Investment Supervision Board before being submitted to competent authorities; encourage the handling of recommendations of the Community-based Investment Supervision Board;
dd) Encourage the local public to actively participate in the inspection and supervision at community; advocate, and actively support the activities of the Community-based Investment Supervision Board;
e) Provide funding for activities of the Community-based Investment Supervision Board. Funding for the Community-based Investment Supervision Board is derived from the state budget according to annual estimates and plans of Vietnam Fatherland Front Committees of communes, and is made available for use by the state budgets of communes.
2. Commune-level People’s Committees shall:
a) Arrange a working space for the Community-based Investment Supervision Board to hold meetings and store documents for inspection and supervision purposes.
b) Request relevant agencies, organizations and individuals to fully and promptly provide necessary information and documents at the request of the Community-based Investment Supervision Board;
c) Promptly examine and handling the recommendations of the Community-based Investment Supervision Board; notify handling results within 15 days from the date of receipt of the recommendations;
d) Sanction persons who hinder the Community-based Investment Supervision Board from performing its duties; persons who retaliate or persecute members of the Community-based Investment Supervision Board according to the provisions of law.
3. Program or project owners and management units shall assume the following responsibilities:
a) Provide documents related to implementation of public investment programs and projects at the request of the Community-based Investment Supervision Board on an adequate, truthful and timely manner;
b) Enable the Community-based Investment Supervision Board to carry out the inspection and supervision in accordance with law;
c) Receive comments and recommendations for inspection and supervision of the Community-based Investment Supervision Board, and notify the implementation results to the Community-based Investment Supervision Board.
4. The Government shall impose detailed regulations on organization and operation of the Community-based Investment Supervision Board.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực