Chương IV Luật Thỏa thuận quốc tế 2020: Trình tự, thủ tục rút gọn
Số hiệu: | 70/2020/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 13/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2021 |
Ngày công báo: | 23/12/2020 | Số công báo: | Từ số 1179 đến số 1180 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Được ký thỏa thuận quốc tế với cá nhân nước ngoài từ 01/7/2021
Đây là quy định mới tại Luật Thoả thuận quốc tế 2020 được Quốc hội khoá XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13/11/2020.
Theo đó, thỏa thuận quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản về hợp tác quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, không làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Việt Nam theo pháp luật quốc tế.
Trong đó:
- Bên ký kết nước ngoài gồm:
Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài.
(Hiện hành Điều 3 Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế 2007 không có quy định về cá nhân nước ngoài).
- Bên ký kết Việt Nam bao gồm:
+ Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ;
+ Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước;
+ Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
+ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh...
Như vậy, theo quy định mới thì thoả thuận quốc tế có thể được ký kết giữa bên ký kết Việt Nam và cá nhân nước ngoài.
Luật Thỏa thuận quốc tế 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trình tự, thủ tục rút gọn áp dụng đối với việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ trong trường hợp đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc ký kết thỏa thuận quốc tế phù hợp với chủ trương, đề án đã được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội phê duyệt hoặc đã được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội kiến nghị cấp có thẩm quyền và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ủy quyền ký;
b) Cần phải xử lý gấp do yêu cầu về chính trị, đối ngoại.
2. Trình tự, thủ tục rút gọn áp dụng đối với việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cơ quan trung ương của tổ chức trong trường hợp đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Được cơ quan có thẩm quyền cho phép ký trong chuyến thăm của đoàn cấp cao Việt Nam tại nước ngoài hoặc của đoàn cấp cao nước ngoài tại Việt Nam;
b) Cần phải xử lý gấp do yêu cầu về chính trị, đối ngoại, cứu trợ khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 40 của Luật này.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế theo chủ trương, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật này.
4. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ với cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về sự cần thiết ký kết thỏa thuận quốc tế; việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật này; điều kiện áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm kiến nghị Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước. Hồ sơ trình bao gồm các tài liệu quy định tại Điều 28 của Luật này. Việc ký kết thỏa thuận quốc tế được tiến hành sau khi có văn bản đồng ý của Chủ tịch nước.
1. Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 40 của Luật này.
3. Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế theo chủ trương, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật này.
4. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội với cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về sự cần thiết ký kết thỏa thuận quốc tế; việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật này; điều kiện áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội có trách nhiệm trình Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách đối ngoại của Quốc hội cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế trước khi trình Chủ tịch Quốc hội quyết định việc ký kết. Hồ sơ trình bao gồm các tài liệu quy định tại Điều 28 của Luật này. Việc ký kết thỏa thuận quốc tế được tiến hành sau khi có văn bản đồng ý của Chủ tịch Quốc hội.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 40 của Luật này.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế theo chủ trương, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật này.
4. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ với cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về sự cần thiết ký kết thỏa thuận quốc tế; việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tai Điều 3 của Luật này; điều kiện áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Chính phủ. Hồ sơ trình bao gồm các tài liệu quy định tại Điều 28 của Luật này. Việc ký kết thỏa thuận quốc tế được tiến hành sau khi có văn bản đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
1. Cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 40 của Luật này.
1. Văn bản đề nghị cho ý kiến bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Yêu cầu, mục đích của việc ký kết thỏa thuận quốc tế;
b) Nội dung chính của thỏa thuận quốc tế;
c) Đánh giá tác động của thỏa thuận quốc tế về chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và các tác động khác;
d) Việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật này; lý do đề nghị áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Tài liệu chứng minh được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
3. Dự thảo văn bản thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ có văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
1. Đối với những sửa đổi, bổ sung, gia hạn mang tính chất kỹ thuật, thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và không ký kết thỏa thuận quốc tế mới, cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cơ quan trung ương của tổ chức không nhất thiết phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan. Trong trường hợp được lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến.
2. Trong trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ định cơ quan được sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận quốc tế thì cơ quan đó quyết định việc sửa đổi, bổ sung mà không phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, trừ trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền quyết định ký kết thỏa thuận quốc tế có quyết định khác.
Article 35. Requirements for application of reduced procedures for conclusion of international agreements
1. Reduced procedures for conclusion of international agreements in the name of the State, the National Assembly or the Government will apply if the following requirements are met:
a) The conclusion of international agreements is consistent with policies and projects that obtain approval from the State President, Prime Minister, President of the National Assembly or from competent authorities with the consent of the State President, Prime Minister or President of the National Assembly;
b) In urgent cases due to political and foreign affair requirements.
2. The reduced procedures apply to the conclusion of international agreements in the name of central regulatory bodies, provincial regulatory bodies and central agencies of organizations will apply if the following requirements are met:
a) Obtaining the permission of a competent authority to sign in the visit of a Vietnamese high-level delegation in a foreign country or a foreign high-level delegation in Vietnam;
b) In urgent cases due to political, foreign affairs, emergency relief, and disaster or epidemic recovery.
Article 36. Reduced procedures for concluding international agreements in the name of the State
1. The Ministry, ministerial-level agency and Governmental agency shall send a proposal for conclusion of an international agreement to seek written consultation from the Ministry of Foreign Affairs and relevant agencies and organizations directly related to this international agreement.
2. The consulting entities shall respond in writing within 3 working days after receiving a duly completed proposal specified in Article 40 of this Law.
3. The Ministry, ministerial-level agency and Governmental agency shall conclude the international agreement as to the policy or project already approved by the competent authority as prescribed in point a clause 1 Article 35 of this Law.
4. In cases where there are differing opinions between the Ministry, ministerial-level agency and Governmental agency and consulting entities about the necessity to conclude the international agreement; compliance with the principles specified in Article 3 of this Law; or requirements for application of reduced procedures specified in Clause 1, Article 35 of this Law, the Ministry, ministerial-level agency and Governmental agency shall propose the Government to seek the decision from the State President. Documents required are specified in Article 28 of this Law. The conclusion of the international agreement shall be proceeded following a written consent from the State President.
Article 37. Reduced procedures for concluding international agreements in the name of the National Assembly
1. The Foreign Affairs Committee of the National Assembly shall send a proposal for conclusion of an international agreement to seek written consultation from the Ministry of Foreign Affairs and relevant agencies and organizations directly related to this international agreement.
2. The consulting entities shall respond in writing within 3 working days after receiving a duly completed proposal specified in Article 40 of this Law.
3. The Foreign Affairs Committee of the National Assembly shall conclude the international agreement as to the policy or project already approved by the competent authority as prescribed in point a clause 1 Article 35 of this Law.
4. In cases where there are differing opinions between the Foreign Affairs Committee of the National Assembly and consulting entities about the necessity to conclude the international agreement; compliance with the principles specified in Article 3 of this Law; or requirements for application of reduced procedures specified in Clause 1, Article 35 of this Law, Foreign Affairs Committee of the National Assembly shall propose the Deputy President of National Assembly to seek the decision from the President of National Assembly. Documents required are specified in Article 28 of this Law. The conclusion of the international agreement shall be proceeded following a written consent from the President of the National Assembly.
Article 38. Reduced procedures for concluding international agreements in the name of the Government
1. The Ministry, ministerial-level agency and Governmental agency shall send a proposal for conclusion of an international agreement to seek written consultation from the Ministry of Foreign Affairs and relevant agencies and organizations directly related to this international agreement.
2. The consulting entities shall respond in writing within 3 working days after receiving a duly completed proposal specified in Article 40 of this Law.
3. The Ministry, ministerial-level agency and Governmental agency shall conclude the international agreement as to the policy or project already approved by the competent authority as prescribed in point a clause 1 Article 35 of this Law.
4. In cases where there are differing opinions between the Ministry, ministerial-level agency and Governmental agency and consulting entities about the necessity to conclude the international agreement; compliance with the principles specified in Article 3 of this Law; or requirements for application of reduced procedures specified in Clause 1, Article 35 of this Law, the Ministry, ministerial-level agency and Governmental agency shall seek the decision from the Prime Minister. Documents required are specified in Article 28 of this Law. The conclusion of the international agreement shall be proceeded following a written consent from the Prime Minister.
Article 39. The reduced procedures for conclusion of international agreements in the name of central regulatory bodies, provincial regulatory bodies and central agencies of organizations
1. The central regulatory body, provincial regulatory body and central agency of organization shall send a proposal for conclusion of an international agreement to seek written consultation from the Ministry of Foreign Affairs and relevant agencies and organizations directly related to this international agreement.
2. The consulting entities shall respond in writing within 3 working days after receiving a duly completed proposal specified in Article 40 of this Law.
Article 40. Consultation requests regarding proposals for conclusion of international agreements under reduced procedures
1. A consultation request shall at least contain:
a) Requirements and purposes of concluding an international agreement;
b) The main contents of the international agreement;
c) Assessment of the impact of the international agreement on politics, foreign affairs, national defense, security, socio-economic and other impacts;
d) Compliance with the principles as prescribed in Article 3 hereof; grounds for application of reduced procedures.
2. Documentary evidence for application of reduced procedures is specified in Article 35 of this Law.
3. Draft international agreement document in Vietnamese and foreign language. In case the international agreement only contains a document in foreign language, Vietnamese translation is required.
Article 41. Amendment and renewal of an international agreement under reduced procedures
1. For minor amendments or renewals, within the scope of their assigned functions, tasks, powers and no new international agreement is going to be concluded, the central regulatory body, provincial regulatory body and central agency of organization will not necessarily seek consultation from relevant entities. The consulting entities shall respond in writing within 3 working days after receiving a duly completed proposal specified in Article 40 of this Law.
2. In cases where an international agreement designates an agency to amend the contents of the international agreement, such agency shall decide the amendment without having to seek consultation from other agencies or organizations, unless otherwise decided by the agency or person competent to decide the conclusion of the international agreement.