Chương II Luật Thỏa thuận quốc tế 2020: Ký kết thỏa thuận quốc tế
Số hiệu: | 70/2020/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 13/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2021 |
Ngày công báo: | 23/12/2020 | Số công báo: | Từ số 1179 đến số 1180 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Được ký thỏa thuận quốc tế với cá nhân nước ngoài từ 01/7/2021
Đây là quy định mới tại Luật Thoả thuận quốc tế 2020 được Quốc hội khoá XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13/11/2020.
Theo đó, thỏa thuận quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản về hợp tác quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, không làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Việt Nam theo pháp luật quốc tế.
Trong đó:
- Bên ký kết nước ngoài gồm:
Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài.
(Hiện hành Điều 3 Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế 2007 không có quy định về cá nhân nước ngoài).
- Bên ký kết Việt Nam bao gồm:
+ Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ;
+ Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước;
+ Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
+ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh...
Như vậy, theo quy định mới thì thoả thuận quốc tế có thể được ký kết giữa bên ký kết Việt Nam và cá nhân nước ngoài.
Luật Thỏa thuận quốc tế 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chủ tịch nước quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Chính phủ.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 27 của Luật này.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến, hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với thỏa thuận quốc tế nhân danh Chính phủ; kiến nghị Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định đối với thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước.
4. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế. Trên cơ sở quyết định bằng văn bản của Chủ tịch nước hoặc Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức việc ký kết thỏa thuận quốc tế.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ báo cáo Chủ tịch nước hoặc Thủ tướng Chính phủ bằng văn bản, gửi bản sao thỏa thuận quốc tế cho Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thỏa thuận quốc tế được ký kết.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cấp Giấy ủy quyền ký thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ trên cơ sở văn bản đồng ý của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trừ trường hợp thỏa thuận quốc tế do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký.
Trước khi tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan nhà nước có liên quan rà soát, đối chiếu văn bản bằng tiếng Việt với văn bản bằng tiếng nước ngoài để bảo đảm chính xác về nội dung và thống nhất về hình thức.
1. Chủ tịch Quốc hội quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Quốc hội.
2. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan mình.
3. Tổng Thư ký Quốc hội quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế thuộc thẩm quyền của Tổng Thư ký Quốc hội.
4. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Văn phòng Quốc hội.
5. Người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
6. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Kiểm toán nhà nước.
1. Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Quốc hội để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó.
Cơ quan của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh mình để lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 27 của Luật này.
3. Người có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Luật này quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến.
4. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không đồng ý việc ký kết thỏa thuận quốc tế thì trình tự, thủ tục được tiến hành như sau:
a) Cơ quan của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm trình Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách đối ngoại của Quốc hội cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế và phải báo cáo đầy đủ ý kiến của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 28 của Luật này, Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách đối ngoại của Quốc hội cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 28 của Luật này và ý kiến của Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách đối ngoại của Quốc hội do cơ quan của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước trình, Chủ tịch Quốc hội quyết định bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế;
c) Việc ký kết thỏa thuận quốc tế được tiến hành sau khi có văn bản đồng ý của Chủ tịch Quốc hội.
5. Cơ quan của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước báo cáo Chủ tịch Quốc hội bằng văn bản, gửi bản sao thỏa thuận quốc tế cho Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ Ngoại giao trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thỏa thuận quốc tế được ký kết.
1. Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Văn phòng Chủ tịch nước.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Tòa án nhân dân tối cao.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
1. Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan mình để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 27 của Luật này.
3. Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến.
4. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không đồng ý việc ký kết thỏa thuận quốc tế thì trình tự, thủ tục được tiến hành như sau:
a) Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm trình Chủ tịch nước cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế. Cơ quan trình phải báo cáo đầy đủ ý kiến của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 28 của Luật này, Chủ tịch nước cho ý kiến bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế;
c) Việc ký kết thỏa thuận quốc tế được tiến hành sau khi có văn bản đồng ý của Chủ tịch nước.
5. Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo Chủ tịch nước bằng văn bản, gửi bản sao thỏa thuận quốc tế cho Bộ Ngoại giao trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thỏa thuận quốc tế được ký kết.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan mình để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 27 của Luật này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến.
4. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không đồng ý việc ký kết thỏa thuận quốc tế thì trình tự, thủ tục được tiến hành như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế. Cơ quan trình phải báo cáo đầy đủ ý kiến của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 28 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế;
c) Việc ký kết thỏa thuận quốc tế được tiến hành sau khi có văn bản đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ bằng văn bản, gửi bản sao thỏa thuận quốc tế cho Bộ Ngoại giao trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thỏa thuận quốc tế được ký kết.
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Cơ quan nhà nước cấp tỉnh gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan mình để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 27 của Luật này.
3. Người có thẩm quyền quy định tại Điều 18 của Luật này quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến.
4. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không đồng ý việc ký kết thỏa thuận quốc tế thì trình tự, thủ tục được tiến hành như sau:
a) Cơ quan nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế. Cơ quan trình phải báo cáo đầy đủ ý kiến của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 28 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế;
c) Việc ký kết thỏa thuận quốc tế được tiến hành sau khi có văn bản đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
5. Cơ quan nhà nước cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ bằng văn bản, gửi bản sao thỏa thuận quốc tế cho Bộ Ngoại giao trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thỏa thuận quốc tế được ký kết.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh tổng cục, cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh tổng cục, cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới.
Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan trung ương của tổ chức sau khi có văn bản đồng ý của cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức.
1. Cơ quan trung ương của tổ chức gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan mình để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hợp tác và cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 27 của Luật này.
3. Cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm trình cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế sau khi nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 28 của Luật này, cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức cho ý kiến bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế.
5. Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi có văn bản đồng ý của cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức.
6. Cơ quan trung ương của tổ chức báo cáo cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức bằng văn bản, gửi bản sao thỏa thuận quốc tế cho Bộ Ngoại giao trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thỏa thuận quốc tế được ký kết
1. Trường hợp hai hoặc nhiều cơ quan, tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế với bên ký kết nước ngoài, các cơ quan, tổ chức này thống nhất bằng văn bản chỉ định cơ quan, tổ chức làm đầu mối ký kết. Trong trường hợp không thống nhất được cơ quan, tổ chức làm đầu mối ký kết thì báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền quyết định.
2. Cơ quan, tổ chức làm đầu mối ký kết có trách nhiệm lấy ý kiến, trình cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp có ý kiến khác nhau, tổ chức ký kết và báo cáo theo quy định tại Mục 2, 3, 4, 5, 6, 7 của Chương này.
1. Trường hợp ký kết thỏa thuận quốc tế liên quan đến quốc phòng, an ninh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng, ngoài việc thực hiện theo quy định tại các điều 9, 13, 15, 17, 19, 22 và 24 của Luật này, cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng.
2. Trường hợp ký kết thỏa thuận quốc tế liên quan đến an ninh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an, ngoài việc thực hiện theo quy định tại các điều 9, 13, 15, 17, 19, 22 và 24 của Luật này, cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Công an.
3. Trường hợp ký kết thỏa thuận quốc tế liên quan đến đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại các điều 9, 13, 15, 17, 19, 22 và 24 của Luật này, cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Cơ quan được lấy ý kiến quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 27 của Luật này.
1.Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các cơ quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các cơ quan, đơn vị trong Công an nhân dân phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật này.
Hồ sơ lấy ý kiến về đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 17, khoản 1 Điều 19 và khoản 1 Điều 22 của Luật này bao gồm:
1. Văn bản đề xuất về việc ký kết thỏa thuận quốc tế phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Yêu cầu, mục đích của việc ký kết thỏa thuận quốc tế;
b) Nội dung chính của thỏa thuận quốc tế;
c) Đánh giá sự phù hợp của thỏa thuận quốc tế với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Đánh giá tác động của thỏa thuận quốc tế về chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và các tác động khác;
đ) Việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật này;
e) Tính khả thi, hiệu quả của thỏa thuận quốc tế;
2. Dự thảo văn bản thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ có văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
Hồ sơ trình về việc ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 3 Điều 9, khoản 4 Điều 13, khoản 4 Điều 15, khoản 4 Điều 17, khoản 4 Điều 19 và khoản 4 Điều 22 của Luật này bao gồm:
1. Văn bản đề xuất về việc ký kết thỏa thuận quốc tế, trong đó bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này và vấn đề có ý kiến khác nhau giữa cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến (nếu có), đề xuất về việc ủy quyền ký thỏa thuận quốc tế (nếu có);
2. Ý kiến bằng văn bản của cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 9, khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 17, khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều 22 và khoản 4 Điều 25 của Luật này;
3. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến;
4. Dự thảo văn bản thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ có văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
1. Sự cần thiết, mục đích ký kết thỏa thuận quốc tế trên cơ sở đánh giá quan hệ giữa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.
2. Đánh giá sự phù hợp của thỏa thuận quốc tế với lợi ích quốc gia, dân tộc, đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Đánh giá sự phù hợp của thỏa thuận quốc tế với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Đánh giá nội dung của thỏa thuận quốc tế đối với việc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế.
5. Tên gọi, hình thức, danh nghĩa ký kết, cấp ký kết, ngôn ngữ, hiệu lực, kỹ thuật văn bản thỏa thuận quốc tế.
6. Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế.
7. Tính thống nhất của văn bản thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt với văn bản thỏa thuận quốc tế bằng tiếng nước ngoài.
1. Đánh giá sự phù hợp giữa nội dung hợp tác quốc tế của thỏa thuận quốc tế và chủ trương hợp tác quốc tế của ngành, lĩnh vực trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh (nếu có).
2. Đánh giá sự phù hợp giữa nội dung của thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
3. Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của thỏa thuận quốc tế.
1. Cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao hoặc Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội hoàn thành thủ tục ký và hoàn thiện dự thảo thỏa thuận quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho ký trong chuyến thăm của đoàn cấp cao Việt Nam tại nước ngoài hoặc của đoàn cấp cao nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bộ Ngoại giao hoặc Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội chủ trì hoặc phối hợp rà soát, đối chiếu văn bản cuối cùng của thỏa thuận quốc tế; Bộ Ngoại giao hoặc Văn phòng Quốc hội phối hợp với bên nước ngoài tổ chức lễ ký thỏa thuận quốc tế trong chuyến thăm của đoàn cấp cao Việt Nam tại nước ngoài hoặc của đoàn cấp cao nước ngoài tại Việt Nam.
Section 1. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF THE STATE, GOVERNMENT
Article 8. Power to decide conclusion of an international agreement in the name of the State or the Government
1. The State President shall decide the conclusion of an international agreement in the name of the State.
2. The Prime Minister shall decide the conclusion of an international agreement in the name of the Government.
Article 9. Procedures for concluding international agreements in the name of the State or the Government
1. Ministry, ministerial-level agency or Governmental agency shall send a proposal for conclusion of an international agreement in the name of the State or the Government to seek written consultation from the Ministry of Foreign Affairs and relevant agencies and organizations directly related to this international agreement.
2. The agency or organization from whom the consultation is sought (hereinafter referred to as consulting entity) shall respond in writing within 7 working days after receiving a duly completed proposal specified in Article 27 of this Law.
3. The Ministry, ministerial-level agency or Governmental agency shall examine the consultation, complete the proposal and seek approval from the Prime Minister for the international agreement in the name of the Government; or request the Government to seek approval from the State President for the international agreement in the name of the State.
4. The State President or the Prime Minister shall decide and proceed to sign or authorize another person to sign the international agreement. On the basis of a written decision of the State President or the Prime Minister, the Ministry, ministerial-level agency or Governmental agency shall hold the conclusion of the international agreement.
5. The Ministry, ministerial-level agency or Governmental agency shall report in writing to the State President or the Prime Minister and send copies of the international agreement to the Ministry of Foreign Affairs and relevant agencies and organizations in writing within 15 days from the date on which the international agreement is signed.
Article 10. Grant of a power of attorney to sign an international agreement in the name of the State or the Government
The Minister of Foreign Affairs shall grant a power of attorney to sign international agreements in the name of the State or the Government on the basis of written consent of the State President or the Prime Minister, except for international agreements to be signed by the State President, the Prime Minister or the Minister of Foreign Affairs.
Article 11. Review and comparison of international agreement documents in the name of the State or the Government before conclusion
Before concluding an international agreement in the name of the State, the Ministry, ministerial-level agency or Governmental agency shall take charge and cooperate with the Ministry of Foreign Affairs and relevant state agencies in reviewing and comparing the document in Vietnamese and the document in foreign language to ensure the accuracy of content and consistency in form.
Section 2. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF THE NATIONAL ASSEMBLY, AGENCIES OF THE NATIONAL ASSEMBLY, SECRETARY OF THE NATIONAL ASSEMBLY, NATIONAL ASSEMBLY OFFICE, AGENCIES AFFILIATED TO THE STANDING COMMITTEE OF THE NATIONAL ASSEMBLY, STATE AUDIT
Article 12. Power to decide conclusion of international agreements in the name of the National Assembly, agencies of the National Assembly, Secretary of the National Assembly, National Assembly Office, agencies affiliated to the Standing Committee of the National Assembly, State Audit
1. The President of National Assembly shall decide the conclusion of international agreements in the name of the National Assembly.
2. The President of the Nationality Council, the Chairperson of the Committee of the National Assembly, shall decide the conclusion of international agreements in their names.
3. The Secretary General of the National Assembly shall decide the conclusion of international agreements within the competence of the Secretary General of the National Assembly.
4. The Chairperson of National Assembly Office shall decide the conclusion of international agreements in the name of the National Assembly Office.
5. The head of an agency affiliated to the Standing Committee of the National Assembly shall decide the conclusion of international agreements in the name of that agency.
6. The State Auditor General shall decide the conclusion of international agreements in the name of the State Audit.
Article 13. Procedures for conclusion of international agreements in the name of the National Assembly, agencies of the National Assembly, Secretary General of the National Assembly, Office of the National Assembly, agencies affiliated to the Standing Committee of the National Assembly, the State Audit
1. The Foreign Affairs Committee of the National Assembly shall send a proposal for conclusion of an international agreement in the name of the National Assembly to seek written consultation from the Ministry of Foreign Affairs and relevant agencies and organizations directly related to this international agreement.
An authority of the National Assembly, the Secretary General of the National Assembly, Office of the National Assembly, authority of the Standing Committee of the National Assembly, the State Audit shall send a proposal for conclusion of an international agreements in their name to seek written consultation from the Foreign Affairs Committee of National Assembly, the Ministry of Foreign Affairs and agencies and organizations directly related to this international agreement.
2. The consulting entities shall respond in writing within 7 working days after receiving a duly completed proposal specified in Article 27 of this Law.
3. The competent person defined in Article 12 of this Law shall decide and proceed to sign or authorize another person to sign the international agreement after reviewing and receiving consultation from the consulting entities.
4. In case a consulting entity disagrees with the conclusion of international agreements, the procedures shall be done as follows:
a) The authority of the National Assembly, the Secretary General of the National Assembly, the Office of the National Assembly, the authority affiliated to the Standing Committee of the National Assembly, the State Audit shall seek the consultation from the Deputy President of the National Assembly in charge of foreign affairs and opinions of the consulting entity must be fully reported.
Within 7 working days after receiving duly completed documentation specified in Article 28 of this Law, the Deputy President of National Assembly in charge of foreign affairs shall gives his/her opinions on the conclusion of the international agreement;
b) Within 07 working days after receiving duly completed documentation specified in Article 28 of this Law and the opinions of the Deputy President of National Assembly in charge of foreign affairs from the authority of the National Assembly, the Secretary General of National Assembly, the Office of the National Assembly, authority affiliated to the Standing Committee of the National Assembly, the State Auditor, the President of the National Assembly shall decide in writing the conclusion of international agreement;
c) The conclusion of the international agreement shall be proceeded following a written consent from the President of the National Assembly.
5. The authority of the National Assembly, the Secretary General of the National Assembly, the Office of the National Assembly, the authority affiliated to the Standing Committee of the National Assembly, the State Audit shall report in writing to the President of the National Assembly and send copies of the international agreement to the Foreign Affairs Committee of National Assembly, the Ministry of Foreign Affairs within 15 days from the date on which the international agreement is signed.
Section 3. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF THE PRESIDENT'S OFFICE, THE SUPREME PEOPLE’S COURT, THE SUPREME PEOPLE’S PROCURACY
Article 14. Power to decide the conclusion of international agreements in the name of the State President's Office, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy
1. The President of the State President's Office shall decide the conclusion of international agreements in the name of the State President's Office.
2. The Chief Justice of the Supreme People's Court shall decide the conclusion of international agreements in the name of the Supreme People's Court.
3. The Chief Procurator of the Supreme People's Procuracy shall decide the conclusion of international agreements in the name of the Supreme People's Procuracy.
Article 15. Procedures for concluding international agreements in the name of the State President's Office, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy
1. The State President's Office, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall send a proposal for conclusion of an international agreement in their name to seek written consultation from the Ministry of Foreign Affairs and agencies and organizations directly related to such international agreement.
2. The consulting entities shall respond in writing within 7 working days after receiving a duly completed proposal specified in Article 27 of this Law.
3. The President of the State President's Office, the Chief Justice of the Supreme People's Court and the Chief Procurator of the Supreme People's Procuracy shall decide and proceed to sign or authorize another person to sign the international agreement after reviewing and acquiring consultation.
4. In case the consulting entity disagrees with the conclusion of international agreements, the procedures shall be done as follows:
a) The Office of the State President, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall seeking the consultation from the President on the conclusion of the international agreement. The submitting agency must fully report the consultation of the consulting entity;
b) Within 7 working days after receiving duly completed documentation as prescribed in Article 28 of this Law, the State President shall give his/her opinion in writing on the conclusion of the international agreement;
c) The conclusion of the international agreement shall be proceeded following a written consent from the State President.
5. The Office of the State President, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall report to the President in writing and send a copy of the international agreement to the Ministry of Foreign Affairs within 15 days after the international agreement is signed.
Section 4. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF MINISTRIES, MINISTERIAL-LEVEL AGENCIES, GOVERNMENTAL AGENCIES
Article 16. Power to decide the conclusion of international agreements in the name of Ministries, ministerial-level agencies or Governmental agencies
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies shall decide the conclusion of international agreements in the name of ministries, ministerial-level agencies or Governmental agencies.
Article 17. Procedures for conclusion of international agreements in the name of a Ministry, ministerial-level agency or Governmental agency
1. The Ministry, ministerial-level agency and Governmental agency shall send a proposal for conclusion of an international agreement in their name to seek written consultation from the Ministry of Foreign Affairs and relevant agencies and organizations directly related to this international agreement.
2. The consulting entities shall respond in writing within 7 working days after receiving a duly completed proposal specified in Article 27 of this Law.
3. The Minister, head of ministerial-level agency, head of Governmental agency shall decide and proceed to sign or authorize another person to sign the international agreements after reviewing and acquiring opinions of the consulting entities.
4. In case the consulting entity disagrees with the conclusion of international agreements, the procedures shall be done as follows:
a) The Ministry, ministerial-level agency and Governmental agency shall seek consultation from the Prime Minister on the conclusion of the international agreement; the submitting agency must fully report the consultation of the consulting entity;
b) Within 7 working days after receiving duly completed documentation as prescribed in Article 28 of this Law, the Prime Minister shall give his/her opinions in writing on the conclusion of the international agreement;
c) The conclusion of the international agreement shall be proceeded following a written consent from the Prime Minister.
5. The Ministry, ministerial-level agency or Governmental agency shall report in writing to the Prime Minister and send a copy of the international agreement to the Ministry of Foreign Affairs within 15 days from the date on which the international agreement is signed.
Section 5. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF PROVINCIAL REGULATORY BODIES
Article 18. Power to decide conclusion of an international agreement in the name of provincial regulatory bodies
1. Presidents of the People's Councils of provinces shall decide the conclusion of international agreements in the name of the People's Councils of provinces.
2. Presidents of the People's Committees of provinces shall decide the conclusion of international agreements in the name of the People's Committees of provinces.
Article 19. Procedures for concluding an international agreement in the name of the provincial regulatory body
1. The provincial regulatory body shall send a proposal for conclusion of an international agreement in their name to seek written consultation from the Ministry of Foreign Affairs and relevant agencies and organizations directly related to this international agreement.
2. The consulting entities shall respond in writing within 7 working days after receiving a duly completed proposal specified in Article 27 of this Law.
3. The competent person defined in Article 18 of this Law shall decide and proceed to sign or authorize another person to sign the international agreement after reviewing and acquiring consultation from the consulting entities.
4. In case the consulting entity disagrees with the conclusion of international agreements, the procedures shall be done as follows:
a) The provincial regulatory body shall seek consultation from the Prime Minister on the conclusion of the international agreement. The submitting agency must fully report the consultation of the consulting entity;
b) Within 7 working days after receiving duly completed documentation as prescribed in Article 28 of this Law, the Prime Minister shall give his/her opinions in writing on the conclusion of the international agreement;
c) The conclusion of the international agreement shall be proceeded following a written consent from the Prime Minister.
5. The provincial regulatory body shall report in writing to the Prime Minister and send a copy of the international agreement to the Ministry of Foreign Affairs within 15 days from the date on which the international agreement is signed.
Section 6. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF GENERAL DEPARTMENT, DEPARTMENTS AFFILIATED TO MINISTRIES, MINISTERIAL-LEVEL AGENCIES; SPECIALIZED AGENCIES AFFILIATED TO THE PEOPLE'S COMMITTEES OF PROVINCES; THE PEOPLE’S COMMITTEES OF DISTRICTS; THE PEOPLE’S COMMITTEES OF COMMUNES IN BORDER AREAS
Article 20. Conclusion of international agreements in the name of General Department, Departments affiliated to Ministries, ministerial-level agencies; specialized agencies affiliated to the People's Committees of provinces; the People’s Committees of districts; the People’s Committee of commune in border areas
1. Ministers, heads of ministerial-level agencies shall decide the conclusion of international agreements in the name of General Department, Departments affiliated to Ministries, ministerial-level agencies.
2. The President of People’s Committee of province shall decide the conclusion of international agreements in the name of specialized agencies affiliated to the People's Committees of provinces; the People’s Committees of districts; the People’s Committees of communes in border areas.
3. The Government shall elaborate the conclusion and implementation of international agreements in the name of specialized agencies affiliated to the People's Committees of provinces; the People’s Committees of districts; the People’s Committees of communes in border areas.
Section 7. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF CENTRAL AGENCIES OF ORGANIZATIONS AND PROVINCIAL AGENCIES OF ORGANIZATIONS
Article 21. Power to decide conclusion of an international agreement in the name of the central agency of organization
The head of the central agency of organization shall decide the conclusion of an international agreement in the name of the central agency of organization following a written consent of the foreign affair agency of that organization.
Article 22. Procedures for concluding an international agreement in the name of the central agency of organization
1. The central agency of organization shall send a proposal for conclusion of an international agreement in their name to seek written consultation from the Ministry of Foreign Affairs and relevant agencies and organizations directly related to this international agreement.
2. The consulting entities shall respond in writing within 7 working days after receiving a duly completed proposal specified in Article 27 of this Law.
3. The central agency of organization shall continue to seek consultation from the foreign affair agency of that organization after acquiring consultation from the consulting entities.
4. Within 7 working days after receiving duly completed documentation as prescribed in Article 28 of this Law, the foreign affair agency of that organization shall give their opinions in writing on the conclusion of the international agreement.
5. The head of the central agency of organization shall decide and proceed to sign or authorize another person to sign the international agreement following a written consent of the foreign affair agency of that organization.
6. The central agency of the organization shall report in writing to the foreign affair agency of that organization and send a copy of the international agreement to the Ministry of Foreign Affairs within 15 days from the date the international agreement is signed.
Article 23. Conclusion of international agreements in the name of provincial agencies of organizations
1. The foreign affair agency of the provincial agency of organization shall decide the conclusion of international agreements in the name of that provincial agency of organization.
2. The Government shall elaborate regulations on the conclusion and implementation of international agreements in the name of provincial agencies of organizations.
Section 8. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF MULTIPLE AGENCIES AND ORGANIZATIONS; INTERNATIONAL AGREEMENTS RELATED TO NATIONAL DEFENSE AND SECURITY, INVESTMENT; INTERNATIONAL AGREEMENTS OF AGENCIES AND UNITS IN THE PEOPLE'S ARMY AND PEOPLE'S PUBLIC SECURITY
Article 24. Conclusion of international agreements in the name of multiple agencies and organizations
1. In a case where at least two agencies or organizations conclude an international agreement with a foreign contracting party, these agencies or organizations shall agree in writing to designate an agency or organization to act as the contact point for the conclusion If they cannot reach such an agreement, they shall seek decision from the competent superior agency.
2. The contact point of conclusion shall seek consultation, report to the competent authority in case of different opinions and in the cases specified in Sections 2, 3, 4, 5, 6, 7 of this Chapter.
Article 25. Conclusion of international agreements relating to national defense, security and investment
1. In case of concluding an international agreement related to national defense and security under the management of the Ministry of National Defense, in addition to compliance with Articles 9, 13, 15, 17, 19, 22 and 24 of this Law, the central regulatory body, provincial regulatory body or central agencies of organization shall send a proposal for conclusion of the international agreement to seek written consultation from the Ministry of National Defense.
2. In case of concluding an international agreement related to security under the management of the Ministry of Public Security, in addition to compliance with Articles 9, 13, 15, 17, 19, 22 and 24 of this Law, the central regulatory body, provincial regulatory body or central agencies of organization shall send a proposal for conclusion of the international agreement to seek written consultation from the Ministry of Public Security.
3. In case of concluding an international agreement related to investment, in addition to compliance with Articles 9, 13, 15, 17, 19, 22 and 24 of this Law, the central regulatory body, provincial regulatory body or central agencies of organization shall send a proposal for conclusion of the international agreement to seek written consultation from the Ministry of Planning and Investment.
4. The consulting entities provided for in clauses 1, 2 and 3 hereof shall respond in writing within 7 working days after receiving a duly completed proposal specified in Article 27 of this Law.
Article 26. Conclusion of international agreements of agencies and units in the People's Army and the People's Public Security
1. The Minister of National Defense shall specify the conclusion and implementation of international agreements by agencies and units in the People's Army in accordance with the principles specified in Article 3 of this Law.
2. The Minister of Public Security shall specify the conclusion and implementation of international agreements by agencies and units in the People's Public Security in accordance with the principles specified in Article 3 of this Law.
Section 9. CONSULTATION REQUESTS, PROPOSALS AND RESPONSIBILITIES TO GIVE CONSULTATION RESPONSES WITH RESPECT TO CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS
Article 27. Consultation requests regarding proposals for conclusion of international agreements
Required documents in a consultation request regarding a proposal for conclusion of international agreement, as prescribed in Clause 1 Article 9, Clause 1 Article 13, Clause 1 Article 15, Clause 1 Article 17, Clause 1 Article 19 and Clause 1 Article 22 of this Law, include:
1. A proposal for conclusion of international agreement shall at least contain:
a) Requirements and purposes of concluding the international agreement;
b) The main contents of the international agreement;
c) Assessment of the conformity of the international agreement with the Vietnamese law and relevant international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
d) Assessment of the impact of the international agreement on politics, foreign affairs, national defense, security, socio-economic and other impacts;
dd) Compliance with the rules specified in Article 3 of this Law;
e) The feasibility and effectiveness of the international agreement;
2. Draft international agreement document in Vietnamese and foreign language. In case the international agreement only contains a document in foreign language, Vietnamese translation is required.
Article 28. Proposal for conclusion of international agreement
Required documents in a proposal for conclusion of international agreement, as prescribed in Clause 3 Article 9, Clause 4 Article 13, Clause 4 Article 15, Clause 4 Article 17, Clause 4 Article 19 and Clause 4 Article 22 of this Law, include:
1. A proposal for conclusion of international agreement, which includes the contents specified in Clause 1, Article 27 of this Law and issues with differing opinions between the consulting entity (if any), proposal for authorization to sign international agreement (if any);
2. Written consultation responses of agencies and organizations specified in Clause 2 of Article 9, Clause 2 of Article 13, Clause 2 of Article 15, Clause 2 of Article 17, Clause 2 of Article 19, of Clause 2 of Article 22 and Clause 4 of Article 25 of this Law;
3. Report on explanation and acquiring opinions of the consulting entities;
4. Draft international agreement document in Vietnamese and foreign language. In case the international agreement only contains a document in foreign language, Vietnamese translation is required.
Article 29. Contents of a consultation response made by the Ministry of Foreign Affairs
1. Necessity and purposes of concluding the international agreement on the basis of the assessment of the relationship between Vietnam and the foreign contracting party.
2. Assessment of the conformity of the international agreement with the national interests, national interests, and foreign policy of the Socialist Republic of Vietnam.
3. Assessment of the conformity of the international agreement with the relevant international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
4. Evaluation that if an international agreement gives rise to, alters or terminates the rights and obligations of the Socialist Republic of Vietnam in accordance with international law.
5. The name, form, in the name of, level of signing agency, language, entry into force and technique of the international agreement.
6. Compliance with the procedures for proposal for conclusion of international agreement.
7. Consistency of the international agreement written in Vietnamese and that written in foreign language.
Article 30. Contents of a consultation response made by relevant agencies and organizations
1. Assessment of the conformity between international cooperation contents of an international agreement and international cooperation undertakings of branches or domains within the scope of their assigned functions and tasks; requirements for ensuring national defense and security (if any).
2. Assessment of conformity between the content of the international agreement and the provisions of relevant specialized law.
3. Evaluation of the feasibility and effectiveness of the international agreement.
Section 10. CONCLUDING AGREEMENTS IN HIGH-LEVEL DELEGATION VISITS
Article 31. Conclusion of international agreements during high-level delegation visits
1. Central regulatory bodies, provincial regulatory bodies, central agencies of organizations shall cooperate with the Ministry of Foreign Affairs or the Foreign Affairs Committee of National Assembly in completing procedures for signing and finalizing international agreement draft that is decided to be signed by a competent authority during a visit of a high-level Vietnamese delegation to an overseas country or a foreign high-level delegation in Vietnam.
2. The Ministry of Foreign Affairs or the Foreign Affairs Committee of National Assembly shall take charge and cooperate in reviewing and comparing the final document of the international agreement; the Ministry of Foreign Affairs or the Office of the National Assembly shall coordinate with the foreign party in holding a signing ceremony of the international agreement during the visit of a high-level Vietnamese delegation in a foreign country or a foreign high-level delegation in Vietnam.