Luật Thanh niên 2020 số 57/2020/QH14
Số hiệu: | 57/2020/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 16/06/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 23/07/2020 | Số công báo: | Từ số 709 đến số 710 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Còn hiệu lực
30/05/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi
Luật Thanh niên 2020 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16/6/2020.
Theo đó, Luật Thanh niên 2020 quy định về chính sách dành cho thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bao gồm:
- Bảo đảm hoàn thành phổ cập giáo dục theo quy định của pháp luật;
- Ưu tiên, tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với khả năng và lứa tuổi để phát triển toàn diện;
- Đào tạo, tư vấn lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp với lứa tuổi;
- Trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ trước nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần;
- Bảo đảm các biện pháp hỗ trợ và can thiệp để thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được sống an toàn, lành mạnh;
- Bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự theo quy định của pháp luật;
- Ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu cho thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
Chính phủ quy định cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
Luật Thanh niên 2020 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 57/2020/QH14 |
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2020 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thanh niên.
Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của thanh niên; chính sách của Nhà nước đối với thanh niên; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thanh niên, tổ chức khác, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân đối với thanh niên; quản lý nhà nước về thanh niên.
Luật này áp dụng đối với thanh niên; cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân.
1. Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Thanh niên có quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
1. Quyền, nghĩa vụ của thanh niên được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện theo quy định của Hiến pháp và pháp luật
2. Không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp trong thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên.
3. Nhà nước, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
4. Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên phải bảo đảm mục tiêu phát triển thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên thực hiện, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và phát huy năng lực; được xây dựng hoặc lồng ghép trong các chính sách của ngành, lĩnh vực, địa phương.
5. Việc xây dựng và thực hiện chính sách của Nhà nước đối với thanh niên phải bảo đảm sự tham gia của thanh niên; tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên.
6. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên Việt Nam ở nước ngoài tham gia các hoạt động hướng về Tổ quốc và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
7. Xử lý kịp thời, nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm theo quy định của Luật này.
1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực để xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, đối với thanh niên theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn tài chính bảo đảm thực hiện chính sách đối với thanh niên gồm ngân sách nhà nước; các khoản ủng hộ, viện trợ, tài trợ và đóng góp hợp pháp khác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài.
1. Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh niên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.
1. Hợp tác quốc tế về thanh niên phải bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, phù hợp với pháp luật mỗi nước, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thông lệ quốc tế.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về thanh niên bao gồm:
a) Tham gia tổ chức quốc tế; ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thanh niên; chương trình, dự án hợp tác quốc tế về thanh niên;
b) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm quản lý và chính sách, pháp luật về thanh niên;
c) Giao lưu giữa thanh niên Việt Nam với thanh niên các nước.
1. Tháng 3 hằng năm là Tháng Thanh niên. Tháng Thanh niên được tổ chức nhằm phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện, sáng tạo của thanh niên để tham gia hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội và vận động tổ chức, cá nhân đầu tư, phát triển thanh niên.
2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức hoạt động Tháng Thanh niên.
3. Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện về cơ chế, chính sách, nguồn lực để hỗ trợ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp tổ chức hoạt động Tháng Thanh niên. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện, hỗ trợ cho thanh niên tham gia hoạt động Tháng Thanh niên.
1. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đối thoại với thanh niên ít nhất mỗi năm một lần về các vấn đề liên quan đến thanh niên; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm đối thoại với thanh niên theo yêu cầu của tổ chức thanh niên quy định tại Luật này.
2. Người có trách nhiệm đối thoại với thanh niên quy định tại khoản 1 Điều này chỉ đạo chuẩn bị kế hoạch, chương trình đối thoại và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức đối thoại; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền giải quyết các kiến nghị của thanh niên thông qua hoạt động đối thoại.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đối thoại, nội dung kết luận đối thoại phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị và gửi đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; trường hợp nội dung đối thoại phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực thì thời hạn này là 15 ngày.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nhà nước áp dụng điều ước quốc tế về quyền trẻ em mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
1. Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian khổ, cấp bách khi Tổ quốc yêu cầu.
3. Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây phương hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
1. Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân
2. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
3. Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật; tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
4. Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.
5. Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm; tham gia bảo vệ môi trường và các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội.
6. Tích cực tham gia hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
1. Chăm lo hạnh phúc gia đình; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
2. Kính trọng, hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ và tôn trọng các thành viên khác trong gia đình; chăm sóc, giáo dục con em trong gia đình.
3. Tích cực phòng, chống bạo lực gia đình, xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình.
1. Rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh; có trách nhiệm công dân, ý thức chấp hành pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội, hành vi trái pháp luật và đạo đức xã hội.
2. Tích cực học tập, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn.
3. Chủ động tìm hiểu về thị trường lao động; lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp; rèn luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và tác phong chuyên nghiệp; sáng tạo, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động.
4. Rèn luyện, bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần; trang bị kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng, chống bệnh tật; không lạm dụng rượu, bia; hạn chế sử dụng thuốc lá; không sử dụng ma túy, chất gây nghiện và chất kích thích khác mà pháp luật cấm; phòng, chống tác hại từ không gian mạng.
5. Tích cực tham gia các hoạt động, phong trào văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
1. Bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và tạo điều kiện cho thanh niên tham gia nghiên cứu khoa học.
2. Ban hành và bảo đảm thực hiện các chương trình giáo dục đạo đức, lý tưởng, truyền thống dân tộc, lối sống văn hóa, kỹ năng sống, ý thức chấp hành pháp luật cho thanh niên.
3. Có chính sách tín dụng, học bổng, miễn, giảm học phí cho thanh niên theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; khả năng sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
5. Ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo của thanh niên; tham gia đào tạo kỹ năng sống và kỹ năng cần thiết khác cho thanh niên.
1. Tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động cho thanh niên; giáo dục kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp cho thanh niên; bảo đảm thanh niên không bị cưỡng bức, bóc lột sức lao động.
2. Tạo điều kiện để thanh niên có việc làm; tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo phù hợp với từng vùng, miền, gắn với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
3. Tạo điều kiện cho thanh niên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn tín dụng hợp pháp khác để tự tạo việc làm, phát triển sản xuất, kinh doanh.
1. Giáo dục, đào tạo kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên.
2. Cung cấp thông tin về thị trường; hỗ trợ pháp lý, khoa học và công nghệ, xúc tiến đầu tư, phát triển nguồn nhân lực; ưu đãi vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để thanh niên khởi nghiệp sáng tạo ứng dụng khoa học và công nghệ.
4. Ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; khuyến khích thành lập quỹ khởi nghiệp cho thanh niên theo quy định của pháp luật
1. Tư vấn, hỗ trợ nâng cao sức khỏe cho thanh niên; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; phòng, chống ma túy, HIV/AIDS; phòng ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục, bệnh xã hội khác và các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần của thanh niên.
2. Bảo đảm cho thanh niên được cung cấp thông tin, tiếp cận dịch vụ thân thiện về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, cung cấp dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho thanh niên.
1. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao.
2. Tạo điều kiện cho thanh niên tích cực tham gia giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức và bảo vệ sự an toàn của thanh niên trên không gian mạng.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao cho thanh niên.
1. Bảo đảm cho thanh niên được giáo dục quốc phòng và an ninh, tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Bảo đảm cho thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, Dân quân tự vệ; tham gia quân nhân dự bị và xây dựng nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
1. Thanh niên xung phong là lực lượng xung kích của thanh niên tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, giáo dục, đào tạo, rèn luyện thanh niên và các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách, khó khăn, gian khổ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Nhà nước ban hành chính sách để thanh niên xung phong thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tham gia dự án phát triển kinh tế - xã hội được Nhà nước giao;
b) Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia;
c) Tham gia sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho thanh niên;
d) Các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách, khó khăn, gian khổ theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước bảo đảm điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết cho tổ chức thanh niên xung phong khi thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao.
4. Thanh niên xung phong được hưởng chế độ, chính sách trong và sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Thanh niên tình nguyện là thanh niên tự nguyện tham gia hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nhà nước ban hành chính sách đối với thanh niên tình nguyện như sau:
a) Tạo lập các kênh thông tin để thanh niên được tiếp cận và tham gia hoạt động tình nguyện;
b) Xây dựng chương trình, dự án đưa thanh niên tình nguyện về làm việc tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo;
c) Khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện vì lợi ích của cộng đồng, xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà nước có chính sách phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ đối với thanh niên có tài năng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện chính sách đối với thanh niên có tài năng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
1. Ưu tiên cho thanh niên là người dân tộc thiểu số về học tập, lao động, việc làm, khởi nghiệp, chăm sóc sức khỏe, thể dục, thể thao.
2. Hỗ trợ thanh niên là người dân tộc thiểu số giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, đấu tranh xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu.
3. Ưu tiên lựa chọn đào tạo, bồi dưỡng và đưa vào quy hoạch để tạo nguồn lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức là thanh niên người dân tộc thiểu số trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.
4. Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức ưu tiên tuyển dụng thanh niên là người dân tộc thiểu số.
1. Bảo đảm hoàn thành phổ cập giáo dục theo quy định của pháp luật.
2. Ưu tiên, tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với khả năng và lứa tuổi để phát triển toàn diện.
3. Đào tạo, tư vấn lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp với lứa tuổi.
4. Trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ trước nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần; bảo đảm các biện pháp hỗ trợ và can thiệp để thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được sống an toàn, lành mạnh.
5. Bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự theo quy định của pháp luật.
6. Ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
7. Khuyến khích tổ chức, cá nhân phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu cho thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
8. Chính phủ quy định cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
1. Tổ chức thanh niên gồm Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật
2. Tổ chức thanh niên có vai trò đoàn kết, tập hợp thanh niên, đại diện chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; phát huy vai trò của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Tổ chức thanh niên có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên để kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên, các cơ quan có liên quan trong việc tuyên truyền, giáo dục, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên; tổ chức cho thanh niên tham gia phong trào vì lợi ích của cộng đồng, xã hội, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị-xã hội của thanh niên Việt Nam, giữ vai trò nòng cốt trong phong trào thanh niên và tổ chức thanh niên; tổ chức hướng dẫn hoạt động của thiếu niên, nhi đồng, phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm giám sát và phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên theo quy định của pháp luật; tổng hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của thanh niên đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm tham gia, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan trong quá trình xây dựng, tuyên truyền và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
4. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện các hoạt động đối ngoại thanh niên.
1. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam là tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên Việt Nam và tổ chức thanh niên nhằm đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Hội Sinh viên Việt Nam là tổ chức xã hội của sinh viên Việt Nam nhằm đoàn kết, tập hợp sinh viên Việt Nam cùng phấn đấu học tập, rèn luyện và cống hiến cho đất nước.
3. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia giám sát, phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên theo quy định của pháp luật.
1. Tạo điều kiện để tổ chức thanh niên tham gia xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
2. Bảo đảm điều kiện để tổ chức thanh niên thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao.
3. Hỗ trợ, tạo điều kiện để tổ chức thanh niên huy động thanh niên thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án khác.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức hoạt động giám sát, phản biện xã hội trong việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình thống nhất hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác tập hợp, đoàn kết, phát huy lực lượng thanh niên.
2. Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện chương trình giám sát, phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên.
3. Vận động thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
1. Vận động thành viên của mình tạo điều kiện để thanh niên học tập, lao động, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, phát triển thể lực, trí tuệ; bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc.
2. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên trong xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
3. Phối hợp với tổ chức thanh niên chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
4. Hỗ trợ các nguồn lực theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội nhằm phát triển thanh niên.
1. Bảo đảm môi trường, điều kiện làm việc an toàn; cung cấp đầy đủ kiến thức, thông tin về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động là thanh niên.
2. Quan tâm chăm lo đời sống của người lao động là thanh niên; hỗ trợ để người lao động là thanh niên được học tập, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
3. Tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam thành lập và hoạt động.
4. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; đào tạo nghề, nghiệp vụ, kỹ năng sống; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất về văn hóa, thể dục, thể thao cho thanh niên.
1. Giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống lành mạnh cho thanh niên.
2. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, lành mạnh; thực hiện các biện pháp phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại tình dục cho thanh niên.
3. Phát huy tính sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực tự học, kỹ năng thực hành; tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên.
4. Tư vấn tâm lý về các vấn đề xã hội, tâm lý học đường; giáo dục kỹ năng sống, kiến thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới tính, kỹ năng phòng, chống các bệnh học đường và tệ nạn xã hội cho thanh niên.
5. Tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí và các hoạt động ngoại khóa khác.
6. Tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam thành lập và hoạt động.
1. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên; quan tâm, giáo dục, động viên và tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.
2. Tôn trọng quyền của thanh niên trong hôn nhân và gia đình; giáo dục giới tính, bình đẳng giới và các kiến thức cần thiết về hôn nhân và gia đình.
3. Chăm lo, giáo dục thanh niên phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức, nhân cách; có nếp sống văn hóa lành mạnh, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
4. Rèn luyện kỹ năng sống cho thanh niên; giáo dục ý thức, kỷ luật lao động; tôn trọng, tạo điều kiện để thanh niên lựa chọn nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm.
5. Định hướng, tạo điều kiện để thanh niên tiếp cận các nguồn thông tin an toàn và bảo vệ thanh niên trên môi trường không gian mạng.
1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên; quy định các biện pháp để thực hiện chính sách đối với thanh niên.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên.
3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tình hình thanh niên và việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về thanh niên.
6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
7. Hợp tác quốc tế về thanh niên.
8. Ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chính sách đối với thanh niên.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm sau đây:
1. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về thanh niên;
2. Bảo đảm cơ chế và biện pháp phối hợp giữa các Bộ,, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên;
3. Bảo đảm xây dựng và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên trong chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực;
4. Báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên theo yêu cầu của Quốc hội.
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về thanh niên; chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên;
2. Đề xuất việc lồng ghép chính sách, chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực. Hướng dẫn các Bộ, ngành lồng ghép chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu của Bộ, ngành;
3. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên;
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý, khai thác và công bố dữ liệu về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên;
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên;
6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên;
7. Hằng năm, báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên;
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên theo quy định của pháp luật.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm sau đây:
1. Ban hành chính sách, cơ chế tạo điều kiện cho thanh niên tham gia vào các chương trình phát triển của ngành, lĩnh vực;
2. Lồng ghép chính sách, chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu của Bộ, ngành;
3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực;
4. Hằng năm, báo cáo việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên theo ngành, lĩnh vực, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành nghị quyết về phát triển thanh niên tại địa phương để thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với thanh niên;
b) Quyết định các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên trong nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và từng giai đoạn;
c) Quyết định phân bổ dự toán ngân sách để tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên tại địa phương;
d) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên tại địa phương;
đ) Quyết định biên chế của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên tại địa phương;
b) Lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và từng giai đoạn;
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên;
d) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên khi đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, y tế, tư vấn sức khỏe, cơ sở hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao;
đ) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương;
e) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
g) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thanh niên;
h) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Luật Thanh niên số 53/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2020.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Law No. 57/2020/QH14 |
Hanoi, June 16, 2020 |
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly hereby promulgates the Youth Law.
The youth provided for in this Law are Vietnamese citizens aged between full sixteen and thirty years old.
This Law provides for rights, obligations and responsibilities of the youth; youth policies of the State; responsibilities of organizations and regulatory bodies for the youth, other organizations, educational institutions, families and individuals towards the youth; and state management of the youth.
This Law is applicable to the youth; regulatory bodies, organizations, educational institutions, families and individuals.
Article 4. Roles, rights and obligations of the youth
1. The youth are a large pioneering and creative social force that leads the reform, development and protection of the Fatherland; and plays a crucial role in national industrialization and modernization, international integration and socialism advancement.
2. The youth shall have the rights and obligations of every citizen provided for in the Constitution and by the law.
Article 5. Rules of assurance of rights and obligations of the youth and implementation of youth policies of the State
1. Rights and obligations of the youth shall be recognized, respected, protected and ensured under the Constitution and the law.
2. The youth shall have equal rights and obligations regardless of their ethnicity, gender, social class, belief, religion, educational level and occupation.
3. The State, organizations, educational institutions, families and individuals shall enable the youth to exercise their rights and fulfill their obligations according to regulations in the Constitution and the law.
4. Youth policies of the State must ensure youth development; enable the youth to exercise their rights, fulfill their obligations and responsibilities and enhance their capacity; and be incorporated into sectoral and local policies.
5. Youth policies of the State must be formulated and implemented with the youth’s participation and due respect paid to and consideration taken of the youth’s opinions and wishes.
6. Enable overseas Vietnamese youth to participate in activities honoring the Fatherland and protecting and enhancing the national cultural identity.
7. Regulatory bodies, organizations and individuals failing to perform the tasks assigned in this Law shall be promptly and strictly handled.
Article 6. Resources for implementation of youth policies of the State
1. The State shall ensure resources for youth policy formulation and implementation as per the law.
2. Funding sources for youth policy implementation include state budget; donations, aid, sponsorship and other lawful contributions from domestic and foreign organizations, enterprises and individuals.
Article 7. National Vietnamese youth committee
1. National Vietnamese youth committee shall be an interdisciplinary organization in charge of advising the Prime Minister on youth affairs.
2. The Prime Minister has the power to stipulate duties and powers of the national Vietnamese youth committee.
Article 8. International cooperation on youth affairs
1. International cooperation on youth affairs must be carried out on the basis of equality, respect for independence, sovereignty and territorial integrity and compliance with the law of each country, conventions to which Vietnam is a signatory and international practices.
2. International cooperation on youth affairs shall focus on:
a) Participation in international organizations; conclusion and execution of international agreements and conventions on the youth; and international cooperation programs and projects on the youth;
b) Exchange of management experience, information and policies and laws concerning the youth;
c) Exchange between Vietnamese youth and the youth of other countries.
1. March every year shall be the Youth Month. The Youth Month shall aim to enhance the pioneering, volunteer and creative spirit of the youth for the interest of the community and the society and encourage organizations and individuals to invest in the youth.
2. Ho Chi Minh Communist Youth Union shall take charge and cooperate with relevant regulatory bodies, organizations and individuals in organizing Youth Month activities.
3. The Government and local governments at all levels shall provide mechanisms, policies and resources for the Ho Chi Minh Communist Youth Union at the same level to organize Youth Month activities. Heads of regulatory bodies and organizations shall enable the youth to participate in Youth Month activities.
Article 10. Dialogues with the youth
1. The Prime Minister and Chairpersons of People’s Committees at all levels shall hold a dialogue with the youth at least once a year about matters concerning the youth; heads of regulatory bodies, organizations and people’s armed force units shall hold a dialogue with the youth at the request of the youth organizations provided for in this Law.
2. Persons in charge of holding dialogues with the youth mentioned in Clause 1 of this Article shall formulate plans and make preparations for such dialogues, and announce a dialogue on web portals/websites or post at the offices of their regulatory bodies, organizations or units no later than 30 days before the date on which the dialogue takes place; resolve intra vires propositions put forwards by the youth in dialogues or propose them to competent authorities for resolution.
3. Within 10 days from the date on which a dialogue takes place, the dialogue’s conclusion must be published on the web portal/website or posted at the office of the regulatory body, organization or unit and sent to relevant regulatory bodies, organizations and units; this deadline may be extended by 5 days if the dialogue has complicated contents that involve multiple areas.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 11. Adoption of conventions on children’s rights towards youths aged between full sixteen and eighteen years old
The State may adopt conventions on children’s rights to which Vietnam is a signatory towards youths aged between full sixteen and eighteen years old as appropriate to Vietnam’s situation.
Article 12. Responsibilities towards Fatherland
1. Enhance the national traditions of Fatherland building and protection; pioneer the reform, building and protection of the Fatherland.
2. Readily protect the Fatherland, national independence, sovereignty and security, and territorial integrity; take on arduous tasks at the request of the Fatherland.
3. Fight against conspiracies and acts threatening national interest.
Article 13. Responsibilities towards the State and the society
1. Exemplify compliance with policies and laws, and fulfill civic duties.
2. Participate in assurance of public order, social safety, and national defense and security.
3. Proactively propose new ideas during policy and law formulation; participate in managing the State and the society.
4. Actively encourage people to abide by the Constitution and the law.
5. Build business operation models to create jobs; participate in environmental protection and activities for the community and the society.
6. Actively take care of, educate and protect children.
Article 14. Responsibilities towards families
1. Nurture family happiness; protect and enhance fined traditions of the Vietnamese family.
2. Show filial piety to grandparents and parents, and show respect to other family members; take care of and educate younger siblings and children.
3. Proactively fight against domestic violence, eradicate obsolete marriage and family customs.
Article 15. Responsibilities towards themselves
1. Nurture virtues, good character, civilized lifestyle and good conduct; fulfill civic duties, adhere to the law; fight against misconduct, social evils and activities against the law and social values.
2. Actively learn and enhance their qualifications, knowledge and skills; approach, research and apply science and technology in daily life.
3. Proactively research the labor market; choose suitable careers and jobs; foster sense of responsibility, labor discipline and professional conduct; make technical improvements and innovations to promote productivity.
4. Exercise, protect, maintain and enhance health, foster physical and mental development; acquire life knowledge and skills, skills in reproductive and sexual health maintenance, and skills in illness prevention; not abuse alcohol; limit tobacco use; not use drugs and other forbidden stimulants; and fight against bad influence from cyberspace.
5. Actively take part in beneficial sports and cultural movements and activities; protect and enhance the national cultural identity; and embrace the cultural essence of humanity.
Article 16. Learning and scientific research policies
1. Ensure equality in access to education and enable the youth to participate in scientific research.
2. Promulgate and ensure implementation of programs educating on national moral values, ideals and traditions, civilized lifestyle, life skills and regulatory compliance for the youth.
3. Provide policies on credit, scholarships and tuition exemption and reduction for the youth according to regulations of laws.
4. Enable the youth to learn, enhance their professional qualifications; creativity and ability to research and apply scientific and technological advances.
5. Provide incentives and assistance for organizations and individuals to invest in scientific research and innovation activities by the youth; participate in equipping the youth with life skills and other necessary skills.
Article 17. Labor and employment policies
1. Give career advice and guidance, and provide information on the labor market for the youth; equip the youth with professional skills and professional ethics; protect the youth from labor coercion and exploitation.
2. Enable the youth to have a job; create on-site jobs for the youth in rural areas, mountainous areas and islands as appropriate to the situation of each region and each development stage of the country.
3. Enable the youth to take out concessional loans from the national employment fund and other legal credit sources to create their own jobs and advance their business operation.
Article 18. Entrepreneurship policies
1. Equip the youth with entrepreneurship knowledge and skills.
2. Provide information on markets; assist with legal affairs, science and technology, investment promotion and workforce development; and grant concessional loans from credit institutions as per the law.
3. Facilitate entrepreneurship, innovation and application of science and technology by the youth.
4. Offer incentives and support for service providers to assist youth entrepreneurship; encourage establishment of a youth entrepreneurship fund according to regulations of laws.
Article 19. Health protection, care and enhancement policies
1. Give advice on and support youth health enhancement; prevention of domestic violence, school violence and sexual assault; drug and HIV/AIDS prevention; and prevention of sexually transmitted diseases, other social diseases and other risks to physical and mental health of the youth.
2. Ensure the youth have information and access to friendly reproductive and sexual health services; and receive pre-marital health check-up and advice.
3. Encourage organizations and individuals to invest in and provide healthcare services for the youth.
Article 20. Cultural and sports policies
1. Enable the youth to take part and be innovative in cultural and sports activities.
2. Enable the youth to actively protect and enhance national cultural values and embrace the cultural essence of humanity.
3. Raise awareness and protect the youth in cyberspace.
4. Encourage organizations and individuals to establish cultural and sports institutions for the youth.
Article 21. Fatherland protection policies
1. Ensure the youth are educated on national defense and security, patriotism, revolutionary heroism and sense of Fatherland building and protection.
2. Enable the youth to complete conscription; and compulsory service in the People's Public Security Force, militia and self-defense forces; join reserve forces and contribute to the all-people national defense and people’s national security as per the law.
3. The youth completing conscription and compulsory service in the People's Public Security Force are entitled to vocational training assistance and other incentive policies according to regulations of laws.
Article 22. Policies for youth pioneers
1. Youth pioneers are the youth’s pioneering force in tasks of socio-economic development, employment, education and training for the youth and other ad hoc, urgent and arduous tasks in the building and protection of the Fatherland.
2. The State shall promulgate policies for youth pioneers to perform the following tasks:
a) Participate in socio-economic development projects assigned by the State;
b) Participate in disaster and epidemic recovery; environmental protection; assurance of public order, social safety, and national defense and security;
c) Take part in goods manufacturing, service provision, transfer of technological advances in manufacturing and vocational training in connection with job creation for the youth;
d) Ad hoc, urgent and arduous tasks per the law.
3. The State shall ensure funding, facilities and equipment necessary for youth pioneer organizations to complete tasks assigned by the State.
4. Youth pioneers are entitled to benefits during and after performing assigned tasks.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 23. Policies for youth volunteers
1. Youth volunteers are the youth voluntarily taking part in activities for the community and society that comply with regulations of laws.
2. Policies for youth volunteers promulgated by the State shall focus on:
a) Establishing information channels for the youth to access and join volunteer activities;
b) Developing programs and projects enabling youth volunteers to work in areas with extreme socio-economic difficulties, in border areas and on islands;
c) Encouraging organizations and individuals to enable the youth to take part in volunteer activities for the community and society.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 24. Policies for talent youth
1. The State shall implement policies on detection, training, attraction, employment and benefits for talent youth.
2. Heads of regulatory bodies and organizations shall implement talent youth policies ex officio.
Article 25. Policies for ethnic minority youth
1. Give priority in terms of education, labor, employment, entrepreneurship, healthcare and sports to ethnic minority youth.
2. Enable ethnic minority youth to protect and enhance their cultural identities, lead a civilized lifestyle and fight against obsolete customs.
3. Prioritize officials and public employees being ethnic minority youth of state bodies, organizations and units when selecting officials and public employees for training and adding to leadership and management planning.
4. Encourage enterprises and organizations to prioritize employment of ethnic minority youth.
Article 26 11. Policies for youths aged between full sixteen and eighteen years old
1. Ensure these youths complete universalization of education as per the law.
2. Prioritize and enable these youths to participate in cultural, sports and recreation activities suitable for their capacity and age for comprehensive development.
3. Provide training and career advice appropriate to their age.
4. Equip these youths with knowledge and skills necessary to protect themselves against risks to physical and mental health; ensure assistance and intervention measures for youths aged between full sixteen and eighteen years old to enjoy a safe and healthy life.
5. Ensure criminal, administrative and civil policies are implemented as prescribed by law.
6. Prioritize quick resolution of cases causing harm to physical and mental health of youths aged between full sixteen and eighteen years old.
7. Encourage organizations and individuals to detect and nurture talented youths aged between full sixteen and eighteen years old.
8. The Government shall stipulate mechanisms, policies and measures for implementation of policies for youths aged between full sixteen and eighteen years old.
RESPONSIBILITIES OF YOUTH ORGANIZATIONS
Article 27. Youth organizations
1. Youth organizations include the Ho Chi Minh Communist Youth Union, Vietnam Youth Federation, Vietnam National Union of Students and other youth organizations established, organized and operating under the law.
2. The roles of youth organizations are to assemble the youths, take care of and protect legitimate rights and interest of the youth on their behalf; enhance the youth’s role in the building and protection of the Fatherland.
3. Youth organizations shall find out and propose the youth’s needs and wishes to competent authorities and organizations; cooperate with youth authorities and relevant regulatory bodies in disseminating and implementing youth policies; organize movements for the community, the society and Fatherland building and protection.
Article 28. Ho Chi Minh Communist Youth Union
1. Ho Chi Minh Communist Youth Union is a socio-political organization of Vietnamese youth that acts as the core of youth movements and youth organizations; provides guidelines for activities of early adolescents and pre-adolescents and takes charge of the Ho Chi Minh Young Pioneer Organization.
2. Ho Chi Minh Communist Youth Union shall supervise implementation of youth policies and laws and provide social criticism for such policies and laws as prescribed by law; consolidate and submit opinions and propositions from the youth to competent regulatory bodies and organizations.
3. Ho Chi Minh Communist Youth Union shall participate and cooperate with relevant regulatory bodies in formulation, dissemination and implementation of youth policies and laws.
4. Ho Chi Minh Communist Youth Union shall take charge of foreign affairs concerning the youth.
Article 29. Vietnam Youth Federation and Vietnam National Union of Students
1. Vietnam Youth Federation is a large-scale social organization of Vietnamese youth and a youth organization that aims to assemble all Vietnamese youth for the building and protection of the Fatherland.
2. Vietnam National Union of Students is a social organization of Vietnamese youth that aims to assemble Vietnamese students for learning, training and contributing to the Fatherland.
3. Vietnam Youth Federation and Vietnam National Union of Students shall cooperate with the Ho Chi Minh Communist Youth Union in supervising implementation of youth policies and laws and providing social criticism for such policies and laws as prescribed by law.
Article 30. State policies for youth organizations
1. Enable youth organizations to take part in formulation and implementation of youth policies and laws.
2. Ensure conditions necessary for youth organizations to complete tasks assigned by the State.
3. Support and enable youth organizations to mobilize youth participants in socio-economic development programs and projects and other programs and projects.
4. State bodies, organizations and units shall enable the Ho Chi Minh Communist Youth Union to organize supervision and social criticism provision in formulation and implementation of youth policies and laws.
RESPONSIBILITIES OF VIETNAM FATHERLAND FRONT, SOCIAL ORGANIZATIONS, BUSINESS ENTITIES, EDUCATIONAL INSTITUTIONS AND FAMILIES
Article 31. Responsibilities of Vietnam Fatherland Front
1. Formulate plans and programs unifying activities of the Vietnam Fatherland Front concerning youth assemble, solidarity and development.
2. Cooperate with the Ho Chi Minh Communist Youth Union and other Vietnam Fatherland Front members in launching programs supervising and providing social criticism for implementation of youth policies and laws and youth affairs.
3. Mobilize Vietnam Fatherland Front members to take care of the youth and protect legitimate rights and interest of the youth.
Article 32. Responsibilities of social organizations
1. Mobilize their members to enable the youth to learn, work, participate in cultural, sports and physical and mental development activities; enhance their moral values, national traditions, civic sense; and lead the innovation journey and protection of the Fatherland.
2. Cooperate with youth authorities in formulation and implementation of youth policies and laws.
3. Cooperate with youth organizations in taking care of the youth and protecting legitimate rights and interest of the youth.
4. Provide resources as per the law and social organization charters for youth development.
Article 33. Responsibilities of business entities
1. Ensure working youths have safe working environment and conditions; and adequate knowledge and information on occupational safety and hygiene.
2. Look after the daily life of working youths; enable working youths to learn, take part in cultural and sports activities and access healthcare.
3. Facilitate the establishment and operation of the Ho Chi Minh Communist Youth Union and Vietnam Youth Federation.
4. Encourage and support youth entrepreneurship; vocational, professional and life skill training; and investment in cultural and sports facilities for the youth.
Article 34. Responsibilities of educational institutions
1. Educate the youth on healthy lifestyle, moral values and traditions.
2. Create a safe, friendly and healthy educational environment; take measures against school violence and sexual assault for the youth.
3. Enhance creativity in learning and scientific research; promote self-learning capacity and practice skills; give career advice to the youth.
4. Offer counseling on social and psychological issues in school settings; equip the youth with life skills, knowledge on healthcare, reproductive health, sexual health and genders, and skills in school-age illness and social evil prevention.
5. Enable the youth to participate in cultural, sports and recreational activities and other extracurricular activities.
6. Facilitate the establishment and operation of the Ho Chi Minh Communist Youth Union and Vietnam National Union of Students.
Article 35. Responsibilities of families
1. Respect and hear opinions and wishes of the youth; look after, educate, encourage and enable the youth to exercise their rights and fulfill their obligations and responsibilities as prescribed by law.
2. Respect the youth’s rights in marriage and family; education on sex and gender equality, and necessary knowledge about marriage and family.
3. Raise the youth to be well developed in terms of physique, mentality, intelligence, moral values and personality; lead a healthy lifestyle, and become good children to their families and good citizens to the society.
4. Equip the youth with life skills, attitude to work and labor discipline; respect and facilitate the youth’s career choice and job search.
5. Enable the youth to access safe information sources and protect the youth in cyberspace.
Article 36. Contents of state management of the youth
1. Promulgate or propose legislative documents on the youth to competent authorities for promulgation and implementation; stipulate measures for implementation of youth policies.
2. Formulate strategies, policies, programs and plans for youth development and organize implementation thereof.
3. Comply with regulations on statistics and reporting on youth situation and implementation of youth policies and laws.
4. Develop officials and public employees in charge of state management of the youth.
5. Disseminate policies and laws on the youth.
6. Inspect and handle violations, complaints, denunciations and propositions; organize preliminary summary, overall summary, emulation and rewarding for implementation of youth policies and laws.
7. Carry out international cooperation on youth affairs.
8. Promulgate incentive policies to encourage organizations and individuals to implement youth policies.
Article 37. Responsibilities of the Government
The Government shall exercise unified state management of the youth and have the following responsibilities:
1. Ensure effect and efficiency of performance of the tasks of state management of the youth;
2. Ensure mechanisms and measures for cooperation between Ministries, Ministerial-level agencies, Governmental agencies, local governments and relevant regulatory bodies and organizations in formulation and implementation of youth policies and laws;
3. Ensure development and achievement of youth development objectives and targets in national and sectoral long-term, mid-term and annual socio-economic development plans, programs and strategies;
4. Report results of youth policy and law implementation at the request of the National Assembly.
Article 38. Responsibilities of Ministry of Home Affairs
Ministry of Home Affairs shall answer to the Government for state management of the youth and have the following responsibilities:
1. Promulgate intra vires or propose youth policies and laws; and youth development plans, programs and strategies to competent authorities for promulgation;
2. Propose that youth development policies, objectives and targets be added to sectoral socio-economic development plans, programs, strategies and policies. Provide guidelines on incorporating statistical indicators for Vietnamese youth into ministerial indicator systems for ministries;
3. Provide guidelines on state management of the youth for Ministries, ministerial-level agencies and provincial People's Committees; and training and refresher courses for officials and public employees in charge of state management of the youth;
4. Take charge and cooperate with relevant regulatory bodies in managing, using and publishing data on the youth and youth development index;
5. Take charge and cooperate with Ministries, Ministerial-level agencies, Governmental agencies and Central Committee of Ho Chi Minh Communist Youth Union in formulation and implementation of youth policies and laws;
6. Inspect and handle violations, complaints, denunciations and propositions; organize preliminary summary, overall summary, emulation and rewarding; handle violations against regulations on implementation of youth policies and laws intra vires or request competent regulatory bodies, organizations and individuals to handle such violations;
7. Submit annual reports on results of implementation of youth policies and laws and state management of youth to the Government;
8. Take charge and cooperate with relevant regulatory bodies in managing international cooperation on youth affairs as per the law.
Article 39. Responsibilities of Ministries and Ministerial-level agencies
Ministries and ministerial-level agencies shall cooperate with the Ministry of Home Affairs in exercising state management of the youth ex officio and have the following responsibilities:
1. Promulgate policies and mechanisms enabling the youth to participate in sectoral development programs;
2. Add youth development policies, objectives and targets to sectoral socio-economic development plans, programs, strategies and policies; incorporate statistical indicators for Vietnamese youth into ministerial indicator systems;
3. Provide guidelines on implementation of youth policies and laws under state management of their respective sectors for provincial People's Committees;
4. Submit annual reports on implementation of youth policies and laws concerning their sectors to the Ministry of Home Affairs for consolidation and reporting to the Government.
Article 40. Responsibilities of provincial People's Councils and People’s Committees
1. Ex officio responsibilities of provincial People’s Councils include:
a) Promulgate resolutions on youth development in their provinces to implement youth policies and laws of the State;
b) Decide youth development targets and objectives in provincial socio-economic development resolutions of each year and each period;
c) Decide budget estimate allocated to implementation of youth development policies, laws, strategies, programs and plans in their provinces;
d) Supervise implementation of youth policies and laws in their provinces;
dd) Decide payroll of bodies assigned state management of the youth.
2. Provincial People’s Committees shall exercise state management of the youth ex officio and have the following responsibilities:
a) Organize implementation of youth development policies, laws, strategies, programs and plans in their provinces;
b) Incorporate youth development targets and objectives into provincial socio-economic development plans and programs of each year and each period;
c) Develop officials and public employees in charge of state management of the youth;
d) Ensure legitimate rights and interest of the youth upon investment in educational institutions, healthcare establishments, health consultancies, and cultural and sports establishments;
dd) Manage, use and publish statistical data on the youth and youth development index of their provinces;
e) Comply with statistical requirements, and submit annual reports on results of implementation of youth policies and laws to the Ministry of Home Affairs for consolidation and reporting to the Government;
g) Inspect and handle violations, complaints, denunciations and propositions concerning the youth;
h) Provide directions and guidelines for state management of the youth for inferior People's Committees.
1. This Law takes effect from January 01, 2021.
2. The Youth Law No. 53/2005/QH11 is annulled from the date on which this Law takes effect.
This Law was passed by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, 14th legislature, 9th session, on June 16, 2020.
|
THE CHAIRWOMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY |