Chương V Luật Thanh niên 2020: Trách nhiệm của mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cơ sở giáo dục, gia đình
Số hiệu: | 57/2020/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 16/06/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 23/07/2020 | Số công báo: | Từ số 709 đến số 710 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Còn hiệu lực
30/05/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi
Luật Thanh niên 2020 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16/6/2020.
Theo đó, Luật Thanh niên 2020 quy định về chính sách dành cho thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bao gồm:
- Bảo đảm hoàn thành phổ cập giáo dục theo quy định của pháp luật;
- Ưu tiên, tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với khả năng và lứa tuổi để phát triển toàn diện;
- Đào tạo, tư vấn lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp với lứa tuổi;
- Trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ trước nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần;
- Bảo đảm các biện pháp hỗ trợ và can thiệp để thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được sống an toàn, lành mạnh;
- Bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự theo quy định của pháp luật;
- Ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu cho thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
Chính phủ quy định cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
Luật Thanh niên 2020 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình thống nhất hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác tập hợp, đoàn kết, phát huy lực lượng thanh niên.
2. Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện chương trình giám sát, phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên.
3. Vận động thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
1. Vận động thành viên của mình tạo điều kiện để thanh niên học tập, lao động, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, phát triển thể lực, trí tuệ; bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc.
2. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên trong xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
3. Phối hợp với tổ chức thanh niên chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
4. Hỗ trợ các nguồn lực theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội nhằm phát triển thanh niên.
1. Bảo đảm môi trường, điều kiện làm việc an toàn; cung cấp đầy đủ kiến thức, thông tin về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động là thanh niên.
2. Quan tâm chăm lo đời sống của người lao động là thanh niên; hỗ trợ để người lao động là thanh niên được học tập, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
3. Tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam thành lập và hoạt động.
4. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; đào tạo nghề, nghiệp vụ, kỹ năng sống; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất về văn hóa, thể dục, thể thao cho thanh niên.
1. Giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống lành mạnh cho thanh niên.
2. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, lành mạnh; thực hiện các biện pháp phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại tình dục cho thanh niên.
3. Phát huy tính sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực tự học, kỹ năng thực hành; tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên.
4. Tư vấn tâm lý về các vấn đề xã hội, tâm lý học đường; giáo dục kỹ năng sống, kiến thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới tính, kỹ năng phòng, chống các bệnh học đường và tệ nạn xã hội cho thanh niên.
5. Tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí và các hoạt động ngoại khóa khác.
6. Tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam thành lập và hoạt động.
1. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên; quan tâm, giáo dục, động viên và tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.
2. Tôn trọng quyền của thanh niên trong hôn nhân và gia đình; giáo dục giới tính, bình đẳng giới và các kiến thức cần thiết về hôn nhân và gia đình.
3. Chăm lo, giáo dục thanh niên phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức, nhân cách; có nếp sống văn hóa lành mạnh, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
4. Rèn luyện kỹ năng sống cho thanh niên; giáo dục ý thức, kỷ luật lao động; tôn trọng, tạo điều kiện để thanh niên lựa chọn nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm.
5. Định hướng, tạo điều kiện để thanh niên tiếp cận các nguồn thông tin an toàn và bảo vệ thanh niên trên môi trường không gian mạng.
RESPONSIBILITIES OF VIETNAM FATHERLAND FRONT, SOCIAL ORGANIZATIONS, BUSINESS ENTITIES, EDUCATIONAL INSTITUTIONS AND FAMILIES
Article 31. Responsibilities of Vietnam Fatherland Front
1. Formulate plans and programs unifying activities of the Vietnam Fatherland Front concerning youth assemble, solidarity and development.
2. Cooperate with the Ho Chi Minh Communist Youth Union and other Vietnam Fatherland Front members in launching programs supervising and providing social criticism for implementation of youth policies and laws and youth affairs.
3. Mobilize Vietnam Fatherland Front members to take care of the youth and protect legitimate rights and interest of the youth.
Article 32. Responsibilities of social organizations
1. Mobilize their members to enable the youth to learn, work, participate in cultural, sports and physical and mental development activities; enhance their moral values, national traditions, civic sense; and lead the innovation journey and protection of the Fatherland.
2. Cooperate with youth authorities in formulation and implementation of youth policies and laws.
3. Cooperate with youth organizations in taking care of the youth and protecting legitimate rights and interest of the youth.
4. Provide resources as per the law and social organization charters for youth development.
Article 33. Responsibilities of business entities
1. Ensure working youths have safe working environment and conditions; and adequate knowledge and information on occupational safety and hygiene.
2. Look after the daily life of working youths; enable working youths to learn, take part in cultural and sports activities and access healthcare.
3. Facilitate the establishment and operation of the Ho Chi Minh Communist Youth Union and Vietnam Youth Federation.
4. Encourage and support youth entrepreneurship; vocational, professional and life skill training; and investment in cultural and sports facilities for the youth.
Article 34. Responsibilities of educational institutions
1. Educate the youth on healthy lifestyle, moral values and traditions.
2. Create a safe, friendly and healthy educational environment; take measures against school violence and sexual assault for the youth.
3. Enhance creativity in learning and scientific research; promote self-learning capacity and practice skills; give career advice to the youth.
4. Offer counseling on social and psychological issues in school settings; equip the youth with life skills, knowledge on healthcare, reproductive health, sexual health and genders, and skills in school-age illness and social evil prevention.
5. Enable the youth to participate in cultural, sports and recreational activities and other extracurricular activities.
6. Facilitate the establishment and operation of the Ho Chi Minh Communist Youth Union and Vietnam National Union of Students.
Article 35. Responsibilities of families
1. Respect and hear opinions and wishes of the youth; look after, educate, encourage and enable the youth to exercise their rights and fulfill their obligations and responsibilities as prescribed by law.
2. Respect the youth’s rights in marriage and family; education on sex and gender equality, and necessary knowledge about marriage and family.
3. Raise the youth to be well developed in terms of physique, mentality, intelligence, moral values and personality; lead a healthy lifestyle, and become good children to their families and good citizens to the society.
4. Equip the youth with life skills, attitude to work and labor discipline; respect and facilitate the youth’s career choice and job search.
5. Enable the youth to access safe information sources and protect the youth in cyberspace.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực