Chương III Luật Phòng thủ dân sự 2023: Chỉ đạo, chỉ huy lực lượng phòng thủ dân sự
Số hiệu: | 18/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 20/06/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 30/07/2023 | Số công báo: | Từ số 865 đến số 866 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
03 cấp độ phòng thủ dân sự
Quốc hội thông qua Luật Phòng thủ dân sự 2023 ngày 20/6/2023 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024.
Nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự năm 2023
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phát huy vai trò, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và Nhân dân.
- Được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương; có sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và lực lượng trong hoạt động phòng thủ dân sự.
- Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cơ, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân.
- Kết hợp phòng thủ dân sự với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, bảo vệ môi trường, hộ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu
- Việc áp dụng các biện pháp, huy động nguồn lực trong phòng thủ dân sự phải kịp thời, hợp lý, khả thi, hiệu quả, tránh lãng phí và phù hợp với đối tượng, cấp độ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Hoạt động phòng thủ dân sự phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch, bình đẳng giới và ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương.
03 cấp độ phòng thủ dân sự
Cụ thể quy định về 03 cấp độ phòng thủ dân sự như sau:
- Phòng thủ dân sự cấp độ 1 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trọng phạm vi địa bàn cấp huyện, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của lực lượng chuyên trách và chính quyền địa phương cấp xã
- Phòng thủ dân sự cấp độ 2 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp huyện;
- Phòng thủ dân sự cấp độ 3 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên địa bàn một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp tỉnh.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Theo dõi, giám sát nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa; nắm chắc diễn biến tình hình; thông báo cho các lực lượng, người dân tin tức có liên quan.
2. Xác định cấp độ và áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp.
3. Chuẩn bị phương án ứng phó; tổ chức kiểm tra địa bàn có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa.
4. Bổ sung lực lượng, sẵn sàng triển khai sở chỉ huy tại chỗ, chỉ đạo trực tiếp khu vực trọng yếu, địa bàn trọng điểm.
5. Kiểm tra địa điểm sơ tán, tập kết để sẵn sàng sử dụng khi chuyển lên cấp độ phòng thủ dân sự cao hơn.
1. Chính phủ chỉ đạo phòng thủ dân sự trên phạm vi cả nước.
2. Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ chỉ đạo về phòng thủ dân sự.
3. Các Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện phòng thủ dân sự tại địa phương theo quy định của pháp luật.
1. Việc chỉ huy các lực lượng phòng thủ dân sự của Bộ, ngành trung ương cơ quan ngang Bộ, địa phương do Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ huy các lực lượng, phương tiện trên địa bàn để ứng phó kịp thời ngay khi sự cố, thảm họa xảy ra trên địa bàn quản lý.
3. Việc chỉ huy trong các cấp độ phòng thủ dân sự được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ huy các lực lượng, phương tiện trên địa bàn để thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 1 quy định tại Điều 22 của Luật này và biện pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các lực lượng, phương tiện trên địa bàn để thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 2 quy định tại Điều 23 của Luật này và biện pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Thủ tướng Chính phủ chỉ huy lực lượng, phương tiện của Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương để thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 3 quy định tại Điều 24 của Luật này và biện pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
d) Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, khắc phục của các lực lượng, phương tiện trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và Thủ tướng Chính phủ.
4. Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn ở địa phương theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chỉ huy lực lượng thuộc quyền thực hiện phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ huy các đơn vị thuộc quyền thực hiện phòng thủ dân sự ở khu vực quân đội quản lý và trên các vùng biển Việt Nam không thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Người chỉ huy đơn vị quân đội, công an điều động và chỉ huy lực lượng thuộc quyền tham gia, phối hợp thực hiện hoạt động phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.
1. Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước. Tổ chức lại Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn thành Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
2. Bộ Quốc phòng là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia. Thành viên Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia có trách nhiệm chủ trì tham mưu cho Ban chỉ đạo trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự được thành lập ở Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý.
4. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương được thành lập ở cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh, có chức năng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý. Cơ quan quân sự các cấp là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cùng cấp. Thành viên Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương có trách nhiệm chủ trì tham mưu cho Ban chỉ huy trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương.
1. Lực lượng phòng thủ dân sự bao gồm lực lượng nòng cốt và lực lượng rộng rãi.2. Lực lượng nòng cốt bao gồm:
a) Dân quân tự vệ, dân phòng;
b) Lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và của Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương.
3. Lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
COMMANDING AND COORDINATING CIVIL DEFENSE FORCES
Article 31. Coordinating civil defense operations
1. Monitor and supervise risks of adverse events, catastrophes; acknowledge the situation; inform forces and people about relevant news.
2. Determine appropriate level of civil defense measures and apply accordingly.
3. Prepare response measures; examine areas where adverse events, catastrophes occur.
4. Strengthen forces, stay ready to deploy on-site command centers, directly coordinate important areas.
5. Examine evacuation sites and rendezvous in case higher civil defense level is required.
Article 32. Entitlement to coordinate civil defense
1. The Government shall coordinate nationwide civil defense.
2. The Ministry of National Defense shall assist the Government in coordinating civil defense.
3. Ministries, central departments, ministerial agencies, and Governmental agencies shall coordinate, guide, and organize implementation of civil defense in their fields as per the law.
4. People’s Committees of all levels shall coordinate and organize implementation of local civil defense as per the law.
Article 33. Commanding civil defense forces
1. Command of civil defense forces of ministries, central departments, ministerial agencies, and local governments shall be decided by ministers, heads of central departments, heads of ministerial agencies, and Chairpersons of People’s Committees of all levels.
2. Chairpersons of People’s Committees of communes shall command locally available forces and instruments to promptly respond to adverse events, catastrophes.
3. Commanding of civil defense of different levels is regulated as below:
a) Chairpersons of People’s Committees of districts shall command locally available forces and instruments to take measures of civil defense level 1 in accordance with Article 22 hereof and other measures under relevant law provisions;
b) Chairpersons of People’s Committees of provinces shall command locally available forces and instruments to take measures of civil defense level 2 in accordance with Article 23 hereof and other measures under relevant law provisions;
c) The Prime Minister shall command available forces and instruments of ministries, central departments, ministerial agencies, and local governments to take measures of civil defense level 3 under Article 24 hereof and other measures under relevant law provisions;
d) If response and recovery effort exceeds capability of locally available forces and instruments, Chairpersons of inferior People’s Committees must report to Chairpersons of superior People’s Committees; Chairpersons of People’s Committees of provinces must report to National Steering Committee for Civil Defense and the Prime Minister.
4. Heads of local authorities, under command of People’s Committees of provinces and districts, shall command affiliated forces to implement civil defense in their respective fields as per the law.
5. Minister of National Defense shall take charge and cooperate with ministers, heads of central departments, heads of ministerial agencies, Chairpersons of People's Committees of provinces shall command affiliated entities to implement civil defense in areas under management of the military and Vietnamese sea waters beyond management of People’s Committees of provinces.
6. Heads of military and police units shall mobilize and command affiliated forces to participate, cooperate in civil defense operations as per the law.
Article 34. National steering body, command body of civil defense
1. National Steering Committee for Civil Defense shall implement interdisciplinary cooperation and advise the Government, Prime Minister to organize, coordinate, and command civil defense operations. Reorganize National Steering Committee for Civil Defense, National Steering Committee for Natural Disaster Preparedness and Control, and National Committee for Search and Rescue into National Steering Committee for Civil Defense.
2. Ministry of National Defense shall act as standing body of National Steering Committee for Civil Defense. Members of National Steering Committee for Civil Defense are responsible for advising the Steering Committee in organization, coordination, and operation regarding civil defense within their field of operation as per the law.
3. Command for civil defense shall be established in ministries, central departments, ministerial agencies, advise ministers, heads of central departments, heads of ministerial agencies in organizing, coordinating, and commanding civil defense within their fields of operation.
4. Local command for civil defense shall be established in communes, districts, and provinces, advise Chairpersons of People’s Committees of the same levels in organizing, coordinating, and commanding local civil defense operations. Military authority of all levels shall act as standing body of command for civil defense of the same level. Members of local command for civil defense are responsible for taking charge and advising the local command in organizing, coordinating, commanding civil defense operations within their fields of operation.
5. The Government shall elaborate foundation, functions, tasks, powers, and organizational structures of National Steering Committee for Civil Defense, command for civil defense of ministries, central departments, ministerial agencies, and local command for civil defense.
Article 35. Civil defense forces
1. Civil defense forces consist of primary forces and universal forces.
2. Primary forces consist of:
a) Militia, self-defense forces, and neighborhood guard;
b) Full-time and part-time forces of the People’s Army, the people’s police, ministries, central departments, ministerial agencies, and local governments.
3. Universal forces consist of the general public.
4. The Government shall elaborate this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực