Chương IV Luật phòng, chống tham nhũng 2005: Xử lý hành vi tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật khác
Số hiệu: | 55/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2006 |
Ngày công báo: | 25/01/2006 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005.
- Luật bổ sung thêm một số đối tượng vào diện phải kê khai tài sản như: Một số cán bộ, công chức tại xã, phường, thị trấn, người làm công tác quản lý ngân sách, tài sản Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
- Về tài sản kê khai, luật đã quy định rõ hơn gồm: kim khí, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác với giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên...
- Báo chí có quyền yêu cầu cơ quan, tổ, chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi tham nhũng. Cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật, nếu không cung cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do...
Hàng năm, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội, UBND có trách nhiệm báo cáo HĐND cùng cấp về công tác phòng chống tham nhũng. Đặc biệt, Quốc hội giao cho Uỷ ban pháp luật trực tiếp làm nhiệm vụ giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng...
- Việc cổ phần hoá doanh nghiệp của Nhà nước phải công khai, minh bạch, không được cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cổ phần hoá có trách nhiệm công khai thực trạng tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp. Trong quá trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan, tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch đó phải thông báo công khai cho nhân dân địa phương nơi được quy hoạch, điều chỉnh biết... Người cho phép sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng vượt quá, người sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được sử dụng vượt quá...
Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2006.
Luật này được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Phòng chống tham nhũng sửa đổi năm 2007 và Luật Phòng chống tham nhũng sửa đổi năm 2012.
Hiện Luật này đã bị thay thế bởi Luật Phòng chống tham nhũng 2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 3 của Luật này.
2. Người không báo cáo, tố giác khi biết được hành vi tham nhũng.
3. Người không xử lý báo cáo, tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng.
4. Người có hành vi đe doạ, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
6. Người thực hiện hành vi khác vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Người có hành vi tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; trong trường hợp bị kết án về hành vi tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải bị buộc thôi việc; đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
1. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi, tịch thu tài sản tham nhũng.
2. Tài sản tham nhũng phải được trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc sung quỹ nhà nước.
3. Người đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát hiện hành vi đưa hối lộ thì được trả lại tài sản đã dùng để hối lộ.
4. Việc tịch thu tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng được thực hiện bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, Chính phủ Việt Nam hợp tác với Chính phủ nước ngoài trong việc thu hồi tài sản của Việt Nam hoặc của nước ngoài bị tham nhũng và trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu hợp pháp.
HANDLING OF CORRUPT ACTS AND OTHER ACTS OF LAW VIOLATION
Section 1. DISCIPLINARY HANDLING, CRIMINAL HANDLING
Article 68.- Subjects of disciplinary handling, criminal handling
1. Persons who commit corrupt acts defined in Article 3 of this Law.
2. Persons who fail to report on, or denounce corrupt acts which they are aware of.
3. Persons who fail to handle reports on, or denunciations about, corrupt acts.
4. Persons who commit acts of intimidating, taking revenge on, retaliating those who detect, report on, denounce, supply information on, corrupt acts.
5. Heads of agencies, organisations or units who let corrupt acts occur in their respective agencies, organisations or units.
6. Persons who commit acts of violating provisions of this Law or provisions of other relevant law.
Article 69.- Handling of corruption committers
Persons who commit acts of corruption shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability; in cases where they are sentenced for corrupt acts and the judgements or decisions have already taken legal effect, they must be sacked; for National Assembly deputies or People's Council deputies, they shall naturally lose the rights of National Assembly or People's Council deputies.
Section 2. HANDLING OF CORRUPTION-RELATED PROPERTIES
Article 70.- Principles on handling of corruption-related properties
1. Competent agencies or organisations must apply necessary measures to recover, confiscate corruption-related properties.
2. Corruption-related properties must be returned to their lawful owners or managers or confiscated for the state funds.
3. The bribe givers who take initiative in reporting thereon before their bribing acts are detected shall have their bribed properties returned.
4. The confiscation of corruption-related properties, the recovery of corruption-related properties shall be carried out by decisions of competent state agencies according to the provisions of law.
Article 71.- Recovery of corruption-related properties involving foreign elements
On the basis of treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party and under the basic principles of Vietnamese laws, the Vietnamese government shall cooperate with foreign governments in recovering Vietnamese or foreign corruption-related properties and returning such properties to their lawful owners.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực