Chương IV Luật phòng, chống rửa tiền 2012: Hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền
Số hiệu: | 07/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 18/06/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2013 |
Ngày công báo: | 04/08/2012 | Số công báo: | Từ số 473 đến số 474 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/03/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính thức có Luật phòng, chống rửa tiền
Nhằm đảm bảo hiệu quả và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác phòng ngừa, xử lý hành vi rửa tiền, Luật phòng, chống rửa tiền 2012 đã được Quốc hội thông qua trong kỳ họp thứ 3 Quốc hội Khóa XIII ngày 18/6/2012.
Theo đó, tổ chức tài chính phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong trường hợp: Khách hàng mở tài khoản hoặc thiết lập giao dịch với tổ chức tài chính; Khách hàng thực hiện giao dịch không thường xuyên có giá trị lớn hoặc thực hiện giao dịch chuyển tiền điện tử mà thiếu thông tin về tên, địa chỉ, số tài khoản của người khởi tạo; Có nghi ngờ giao dịch liên quan đến hoạt động rửa tiền; Có nghi ngờ về tính chính xác của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước đó.
Bên cạnh đó, đối tượng báo cáo (tổ chức tài chính; tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan) phải giám sát đặc biệt đối với: Giao dịch có giá trị lớn bất thường hoặc phức tạp; Giao dịch với tổ chức, cá nhân tại quốc gia, vùng lãnh thổ nằm trong danh sách do Lực lượng đặc nhiệm tài chính công bố nhằm chống rửa tiền hoặc danh sách cảnh báo. Trường hợp có nghi ngờ về tính trung thực, mục đích của giao dịch, đối tượng báo cáo phải lập báo cáo về giao dịch đáng ngờ gửi NHNN Việt Nam và có thể từ chối giao dịch đó.
Luật phòng, chống rửa tiền 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, các bên cùng có lợi, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thông tin và tương trợ tư pháp về phòng, chống rửa tiền.
1. Trao đổi thông tin, tài liệu về phòng, chống rửa tiền.
2. Xác định, phong tỏa tài sản của người phạm tội rửa tiền.
3. Thực hiện tương trợ tư pháp và hợp tác trong dẫn độ tội phạm rửa tiền.
4. Các nội dung hợp tác khác về phòng, chống rửa tiền.
5. Quy trình, thủ tục, phương thức hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành liên quan đề xuất, chủ trì đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế về phòng, chống rửa tiền; hợp tác quốc tế trong việc nghiên cứu, đào tạo, hỗ trợ thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, trợ giúp tài chính và trao đổi kinh nghiệm về phòng, chống rửa tiền.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện trao đổi thông tin về phòng, chống rửa tiền với cơ quan phòng, chống rửa tiền nước ngoài và các cơ quan, tổ chức nước ngoài khác theo quy định của pháp luật; có quyền từ chối cung cấp thông tin cho cơ quan phòng, chống rửa tiền nước ngoài và các cơ quan, tổ chức nước ngoài khác trong trường hợp cần thiết và theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong phòng, chống rửa tiền.
4. Khi có yêu cầu về hợp tác quốc tế trong phòng, chống rửa tiền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm kịp thời thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian, các bên liên quan và các chương trình hợp tác quốc tế khác cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc cho Bộ Tư pháp nếu nội dung liên quan đến tương trợ tư pháp để phối hợp thực hiện.
INTERNATIONAL COOPERATION ON PREVENTION OF MONEY LAUNDERING
Article 46. General principles for international cooperation
1. International cooperation on the prevention of money laundering is done on the principle of respecting independence, sovereignty, territorial integrity, equality, mutual benefit and complies with the law of Vietnam and international treaty in which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
2. The State creates favorable conditions in the exchange of information and legal assistance on the prevention of money laundering.
Article 47. The contents of international cooperation on prevention of money laundering
1. Exchanging information and documents on the prevention of money laundering.
2. Identifying and blocking property of persons committing the crime of money laundering.
3. Implementing legal assistance and extradition cooperation the crime of money laundering.
4. Other contents of cooperation on the prevention of money laundering.
5. The processes, procedures and methods of international cooperation on the prevention of money laundering in clause 1, 2, 3 and 4 of this Article shall comply with the international treaty in which the Socialist Republic of Vietnam is a member, the international agreements which Vietnam has signed and the other provisions of relevant law.
Article 48. Responsibilities of state agencies in international cooperation on prevention of money laundering
1. The State Bank of Vietnam in the scope of its duties, powers in coordination with the Ministry of Foreign Affairs, other ministries and sectors concerned to propose, preside over the negotiation and signing and implementation of international treaties, international agreement on the prevention of money laundering; international cooperation in research, training, information assistance, technical and financial assistance and exchange of experiences on the prevention of money laundering.
2. The State Bank of Vietnam shall exchange information on the prevention of money laundering with the foreign anti-money laundering agencies and other foreign agencies and organizations as prescribed by law; have the right to refuse to provide information to the foreign anti-money laundering agencies and other foreign agencies and organizations in case of necessity and in accordance with the law of Vietnam.
3. The Ministry of Justice, Ministry of Public Security, Supreme People's Procuracy in their duties and powers to perform the tasks of international cooperation on legal assistance in the prevention of money laundering.
4. Upon request of international cooperation in prevention of money laundering, the competent state agencies shall promptly notify in writing of the content, time, parties concerned and the other international cooperation program to the State Bank of Vietnam or the Ministry of Justice if the content is related to the legal assistance for coordinated implementation.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực