Chương V Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006: Các điều kiện bảo đảm thực hiện biện pháp phòng, chống HIV/AIDS
Số hiệu: | 64/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 05/11/2006 | Số công báo: | Từ số 5 đến số 6 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hàng năm, Nhà nước dành một khoản ngân sách thích hợp cho phòng, chống HIV/AIDS.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ, giúp đỡ về tài chính, kỹ thuật cho phòng, chống HIV/AIDS.
1. Quỹ hỗ trợ, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để hỗ trợ, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV.
2. Nguồn tài chính của Quỹ được hình thành trên cơ sở đóng góp, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Người trực tiếp làm xét nghiệm HIV, quản lý, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV tại cơ sở bảo trợ xã hội và cơ sở y tế của Nhà nước, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trại giam, trại tạm giam được ưu tiên trang bị phương tiện, dụng cụ cần thiết để phòng lây nhiễm HIV, hưởng các chế độ phụ cấp nghề nghiệp và các chế độ ưu đãi khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật.
2. Người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được khám, chữa các bệnh nhiễm trùng cơ hội và được cấp thuốc kháng HIV miễn phí .
3. Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện để xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
1. Thầy thuốc, nhân viên y tế trực tiếp tư vấn, làm xét nghiệm HIV, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV phải được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn.
2. Cộng tác viên, tình nguyện viên, giáo viên giảng dạy, người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ tham gia phòng, chống HIV/AIDS phải được tập huấn nâng cao trình độ.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Nhà nước mở rộng hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Thủ tướng Chính phủ qui định việc phối hợp giữa các bộ, ngành, chính quyền địa phương với cơ quan tương ứng của các nước có chung đường biên giới thực hiện phòng, chống HIV/AIDS qua đường biên giới.
CONDITIONS FOR GUARANTEEING THE IMPLEMENTATION OF HIV/AIDS PREVENTION AND CONTROL MEASURES
Article 43.- Resources for HIV/AIDS prevention and control
1. Annually, the State shall allocate an appropriate budget for HIV/AIDS prevention and control.
2. The State shall encourage domestic and foreign organizations and individuals to provide financial and technical supports for HIV/AIDS prevention and control.
Article 44.- The fund for support, treatment and care for HIV-infected people
1. The fund for support, treatment and care for HIV-infected people shall be set up and operate in accordance with law to provide support, treatment and care for HIV-infected people.
2. The fund's financial sources shall be raised from contributions and financial donations from domestic and foreign agencies, organizations and individuals.
Article 45.- Regimes and policies for people directly involved in HIV testing, management, care and treatment of HIV-infected people
People who are directly involved in HIV testing, management, care and treatment of HIV-tested people at state-run social relief establishments and medical establishments, reformatories, educational establish-ments, medical treatment establishments, prisons and detention houses shall be given priority in getting necessary equipment and tools to prevent HIV infection, enjoy occupational allowances and other preferences according to regulations of the Prime Minister.
Article 46.- Regimes for people exposed to or infected with HIV due to occupational accidents
1. People who have been exposed to or infected with HIV due to occupational accidents are entitled to regimes as provided for by law.
2. People who have been infected with HIV due to occupational accidents are entitled to free examination and treatment of opportunistic infections and free ARVs.
3. The Prime Minister shall provide for conditions for identifying people who are exposed to or infected with HIV/AIDS due to occupational accidents.
Article 47.- Training and retraining of people engaged in HIV/AIDS prevention and control
1. Medical practitioners and health workers who directly provide counseling, conduct HIV tests or provide care and treatment for HIV-infected people must be provided with professional training and retraining.
2. Collaborators, volunteers, teachers, HIV-infected people and their family members participating in HIV/AIDS prevention and control must be provided with training to improve their capabilities.
3. The Ministry of Health shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Education and Training and other concerned agencies, organizations and units in, organizing training and retraining for people mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 48.- International cooperation in HIV/AIDS prevention and control
1. The State shall expand cooperation with other nations and international organizations in the prevention and control of HIV/AIDS on the basis of respect for independence, sovereignty, territorial integrity and mutual benefit.
2. Vietnamese individuals and organizations are encouraged to cooperate with international organizations and foreign organizations and individuals in HIV/AIDS prevention and control.
3. The Prime Minister shall provide for the coordination between ministries, branches and local administrations and equivalent agencies of countries sharing borders with Vietnam in the prevention and control of cross-border HIV/AIDS transmission.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực