Chương I Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006: Những quy định chung
Số hiệu: | 64/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 05/11/2006 | Số công báo: | Từ số 5 đến số 6 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Luật này quy định các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS; việc chăm sóc, điều trị, hỗ trợ người nhiễm HIV và các điều kiện bảo đảm thực hiện biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
2. Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Human Immunodeficiency Virus" là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh.
2. AIDS là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Acquired Immune Deficiency Syndrome" là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra, thường được biểu hiện thông qua các nhiễm trùng cơ hội, các ung thư và có thể dẫn đến tử vong.
3. Nhiễm trùng cơ hội là nhiễm trùng xảy ra do cơ thể bị suy giảm miễn dịch vì bị nhiễm HIV.
4. Kỳ thị người nhiễm HIV là thái độ khinh thường hay thiếu tôn trọng người khác vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV hoặc vì người đó có quan hệ gần gũi với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV.
5. Phân biệt đối xử với người nhiễm HIV là hành vi xa lánh, từ chối, tách biệt, ngược đãi, phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khác vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV hoặc vì người đó có quan hệ gần gũi với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV.
6. Hành vi nguy cơ cao là hành vi dễ làm lây nhiễm HIV như quan hệ tình dục không an toàn, dùng chung bơm kim tiêm và những hành vi khác dễ làm lây nhiễm HIV.
7. Phơi nhiễm với HIV là nguy cơ bị lây nhiễm HIV do tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch sinh học của cơ thể người nhiễm HIV.
8. Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS là việc thu thập thông tin định kỳ và hệ thống về các chỉ số dịch tễ học HIV/AIDS của các nhóm đối tượng có nguy cơ khác nhau để biết được chiều hướng và kết quả theo thời gian nhằm cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, dự phòng, khống chế và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
9. Giám sát trọng điểm HIV/AIDS là việc thu thập thông tin thông qua xét nghiệm HIV theo định kỳ và hệ thống trong các nhóm đối tượng được lựa chọn để theo dõi tỷ lệ và chiều hướng nhiễm HIV qua các năm nhằm cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, dự phòng, khống chế và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
10. Tư vấn về HIV/AIDS là quá trình đối thoại, cung cấp các kiến thức, thông tin cần thiết về phòng, chống HIV/AIDS giữa người tư vấn và người được tư vấn nhằm giúp người được tư vấn tự quyết định, giải quyết các vấn đề liên quan đến dự phòng lây nhiễm HIV, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV.
11. Xét nghiệm HIV là việc thực hiện các kỹ thuật chuyên môn nhằm xác định tình trạng nhiễm HIV trong mẫu máu, mẫu dịch sinh học của cơ thể người.
12. HIV dương tính là kết quả xét nghiệm mẫu máu, mẫu dịch sinh học của cơ thể người đã được xác định nhiễm HIV.
13. Nhóm giáo dục đồng đẳng là những người tự nguyện tập hợp thành một nhóm để thực hiện công tác tuyên truyền, vận động và giúp đỡ những người có cùng cảnh ngộ.
14. Nhóm người di biến động là những người thường xuyên sống xa gia đình, thay đổi chỗ ở và nơi làm việc.
15. Các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bao gồm tuyên truyền, vận động, khuyến khích sử dụng bao cao su, bơm kim tiêm sạch, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và các biện pháp can thiệp giảm tác hại khác nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện các hành vi an toàn để phòng ngừa lây nhiễm HIV.
1. Kết hợp các biện pháp xã hội và biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế trong phòng, chống HIV/AIDS trên nguyên tắc lấy phòng ngừa là chính, trong đó thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm thay đổi hành vi là biện pháp chủ yếu.
2. Thực hiện việc phối hợp liên ngành và huy động xã hội trong phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
3. Kết hợp chặt chẽ phòng, chống HIV/AIDS với phòng, chống ma tuý, mại dâm, chú trọng triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV.
4. Không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ; tạo điều kiện để người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ tham gia các hoạt động xã hội, đặc biệt là các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
1. Người nhiễm HIV có các quyền sau đây:
a) Sống hòa nhập với cộng đồng và xã hội;
b) Được điều trị và chăm sóc sức khoẻ;
c) Học văn hoá, học nghề, làm việc;
d) Được giữ bí mật riêng tư liên quan đến HIV/AIDS;
đ) Từ chối khám bệnh, chữa bệnh khi đang điều trị bệnh AIDS trong giai đoạn cuối;
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người nhiễm HIV có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm HIV sang người khác;
b) Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính của mình cho vợ, chồng hoặc cho người chuẩn bị kết hôn với mình biết;
c) Thực hiện các quy định về điều trị bằng thuốc kháng HIV;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hành động về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS; tham gia và giám sát thực hiện biện pháp phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức, thực hiện phong trào hỗ trợ về vật chất, tinh thần đối với người nhiễm HIV.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
4. Gia đình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
1. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hợp tác, giúp đỡ dưới mọi hình thức trong phòng, chống HIV/AIDS; phát triển các mô hình tự chăm sóc của người nhiễm HIV.
2. Hỗ trợ sản xuất thuốc kháng HIV trong nước; thực hiện các biện pháp giảm giá thuốc kháng HIV.
3. Khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị vũ trang nhân dân tổ chức đào tạo và tuyển dụng người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ vào làm việc hoặc đầu tư nguồn lực vào phòng, chống HIV/AIDS.
4. Huy động sự tham gia của toàn xã hội, sự đóng góp về tài chính, kỹ thuật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong phòng, chống HIV/AIDS.
5. Huy động và điều phối các nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và tình hình dịch HIV/AIDS của đất nước trong từng giai đoạn.
6. Hỗ trợ nghiên cứu khoa học, trao đổi và đào tạo chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật trong phòng, chống HIV/AIDS.
7. Hỗ trợ phòng, chống lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, nuôi dưỡng trẻ em dưới 6 tháng tuổi sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV bằng sữa thay thế và bệnh nhân AIDS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
8. Điều trị, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế trong việc thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi địa phương mình.
1. Cố ý lây truyền hoặc truyền HIV cho người khác.
2. Đe dọa truyền HIV cho người khác.
3. Kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.
4. Cha, mẹ bỏ rơi con chưa thành niên nhiễm HIV; người giám hộ bỏ rơi người được mình giám hộ nhiễm HIV.
5. Công khai tên, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV hoặc tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này.
6. Đưa tin bịa đặt về nhiễm HIV đối với người không nhiễm HIV.
7. Bắt buộc xét nghiệm HIV, trừ trường hợp quy định tại Điều 28 của Luật này.
8. Truyền máu, sản phẩm máu, ghép mô, bộ phận cơ thể có HIV cho người khác.
9. Từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV.
10. Từ chối mai táng, hoả táng người chết vì lý do liên quan đến HIV/AIDS.
11. Lợi dụng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật.
12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Article 1. - Scope of regulation and subjects of application
1. This Law provides for HIV/AIDS prevention and control measures; the care, treatment and support for HIV-infected people and conditions for the implementation of HIV/AIDS prevention and control measures.
2. This Law applies to Vietnamese and foreign agencies, organizations and individuals in Vietnam.
Article 2.- Interpretation of terms
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. HIV is the abbreviation of the English phrase Human Immunodeficiency Virus, which is the virus that causes the acquired immune deficiency syndrome in human, causing the body to lose the ability to fight disease-causing agents.
2. AIDS is the abbreviation of the English phrase Acquired Immune Deficiency Syndrome, which is caused by HIV, normally manifested by opportunistic infections and cancers, and may lead to death.
3. Opportunistic infections are infections that happen to a body due to the deficiency of the bodys immunity caused by HIV infection.
4. Stigmatization against an HIV-infected person is an attitude of contempt or disrespect towards another person because of the awareness or suspicion that such person is infected with HIV or has close relationship with an HIV-infected or suspected HIV-infected person.
5. Discrimination against an HIV-infected person is an act of alienation, refusal, isolation, maltreatment, disgrace, prejudice or restriction of rights towards another person because of the awareness or suspicion that such person is infected with HIV or has close relationship with an HIV-infected or suspected HIV-infected person.
6. High-risk behaviors are behaviors that easily cause HIV transmission such as unsafe sex, needle/syringe sharing and other behaviors that easily cause HIV transmission.
7. Exposure to HIV is the exposure by direct contact with blood or bio-fluids of an HIV-infected person and at risk of getting infected with HIV.
8. HIV/AIDS epidemiological surveillance is the regular and systematic collection of information on epidemiological indicators of HIV/AIDS of different risky groups to know temporal trends and results in order to provide information for the planning, prevention, control and evaluation of the effectiveness of HIV/AIDS prevention and control measures.
9. HIV/AIDS sentinel surveillance is the collection of information through regular and systematic HIV tests of selected target groups to monitor annual HIV infection rates and trends in order to provide information for the planning, prevention, control and evaluation of the effectiveness of HIV/AIDS prevention and control measures.
10. HIV/AIDS counseling is a process of dialogue and provision of necessary knowledge and information about HIV/AIDS prevention and control between the counselor and the counseled, in order to help the counseled make his/her own decisions and resolve problems related to the prevention of HIV/AIDS transmission and the care for and treatment of HIV-infected persons.
11. HIV testing is the application of professional techniques to determine the status of HIV infection in samples of blood or bio-fluid from a human body.
12. HIV positive is the result of a test of blood or bio-fluid samples of a human body determined as HIV-infected.
13. Peer education group is a group of volunteers to carry out propaganda and motivation activities and assist people in the same plight.
14. Mobile population group is those who regularly live far from their families and change their residences and workplaces.
15. Harm reduction intervention measures in the prevention of HIV transmission include propaganda, mobilization and encouragement of the use of condoms, clean syringes and needles, treatment of addiction to opium-related substances with substitute substances and other harm reduction intervention measures in order to facilitate safe behaviors to prevent HIV transmission.
Article 3.- Principles in HIV/AIDS prevention and control
1. Combination of social, technical and medical measures in HIV/AIDS prevention and control on the principle of regarding prevention as the major measure and information, education and communication for behavioral change as the key measure.
2. Implementation of multi-sectoral collaboration and social mobilization in HIV/AIDS prevention and control; integration of HIV/AIDS prevention and control activities into socio-economic development programs.
3. Close combination of HIV/AIDS prevention and control with the prevention and control of drug abuse and prostitution, attaching importance to harm reduction intervention measures in the prevention of HIV transmission.
4. Elimination of stigma and discrimination against HIV-infected people and their family members; facilitation of HIV-infected people and their family members to participate in social activities, especially in HIV/AIDS prevention and control.
Article 4. - Rights and obligations of HIV-infected people
1. HIV-infected people have the following rights:
a/ To live in integration with the community and society;
b/ To enjoy medical treatment and healthcare;
c/ To have general education, learn jobs and work;
d/ To have their privacy related to HIV/AIDS kept confidential;
e/ To refuse medical examination and treatment when having treatment of full-blown AIDS;
f/ Other rights as provided for by this Law and other relevant laws.
2. HIV-infected people have the following obligations:
a/ To apply measures to prevent the transmission of HIV to other people;
b/ To inform their HIV positive test result to their spouse or fianc (fiance);
c/ To observe instructions on treatment with ARVs;
d/ Other obligations as provided by this Law and other related laws.
Article 5.- Responsibilities in HIV/AIDS prevention and control
1. Agencies, organizations and people's armed force units shall, within the scope of their assigned functions and powers, formulate, and organize the implementation of, programs of action for HIV/AIDS prevention and control.
2. The Vietnam Fatherland Front and its member organizations shall propagandize and mobilize the people to participate in HIV/AIDS prevention and control; participate and supervise the implementation of HIV/AIDS prevention and control measures; and organize and carry out campaigns to provide material and mental supports for HIV-infected people.
3. Vietnamese and foreign agencies, organizations and individuals in Vietnam shall implement the law on HIV/AIDS prevention and control.
4. Families shall apply measures to prevent and control HIV/AIDS.
Article 6.- State policies on HIV/AIDS prevention and control
1. To encourage domestic and foreign agencies, organizations and individuals to cooperate and support in all forms in HIV/AIDS prevention and control; to encourage the development of self-care models organized by HIV-infected people.
2. To support the domestic production of ARVs; to take measures to reduce prices of ARVs.
3. To encourage enterprises, agencies and peoples' armed force units to train and employ HIV-infected people and their family members or to invest resources in HIV/AIDS prevention and control.
4. To mobilize the participation of the whole society and the financial and technical contributions of domestic and foreign agencies, organizations and individuals in HIV/AIDS prevention and control.
5. To mobilize and coordinate resources for HIV/AIDS prevention and control suitable to national socio-economic conditions and HIV/AIDS epidemic situation in each period.
6. To support scientific research, experts exchange and training, and technology transfer in HIV/AIDS prevention and control.
7. To support the prevention and control of mother-to-child HIV transmission, the rearing of under-six-month babies born to HIV-infected mothers with substitute milk, and support AIDS patients in particularly difficult circumstances.
8. To treat, care for and support people infected with HIV due to occupational accidents.
Article 7.- State management agencies in charge of HIV/AIDS prevention and control
1. The Government shall perform the unified state management of HIV/AIDS prevention and control.
2. The Ministry of Health shall take responsibility before the Government for performing the state management of HIV/AIDS prevention and control.
3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the scope of the respective tasks and powers, coordinate with the Ministry of Health in performing the state management of HIV/AIDS prevention and control.
4. People's Committees at all levels shall perform the state management of HIV/AIDS prevention and control with their respective localities.
1. Purposefully transmitting or causing the transmission of HIV to another person.
2. Threatening to transmit HIV to another person.
3. Stigmatizing and discriminating against HIV-infected people.
4. Parents abandoning their HIV-infected minor children; guardians abandoning their HIV-infected wards.
5. Making public the name, address and images of an HIV-infected person or disclosing information on a person's HIV infection to another without consent of that person, except for the case specified in Article 30 of this Law.
6. Falsely reporting HIV infection of a person not infected with HIV.
7. Forcing HIV testing, except for the cases specified in Article 28 of this Law.
8. Conducting transfusion of HIV-contaminated blood or blood products, transplantation of HIV-contaminated tissues or body parts into another person.
9. Refusing to provide medical examination or treatment to a patient for knowing or suspecting that such person is infected with HIV.
10. Refusing to bury or cremate the corpses of dead persons for HIV/AIDS-related reasons.
11. Taking advantage of HIV/AIDS prevention and control activities to make personal profits or to commit illegal acts.
12. Other acts prohibited by the law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực