Chương 3 Luật Phòng, chống ma túy 2000: Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy
Số hiệu: | 23/2000/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 09/12/2000 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2001 |
Ngày công báo: | 15/02/2001 | Số công báo: | Số 6 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Việc nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tàng trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phải được quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức được vận chuyển chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phải đóng gói, niêm phong theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng hàng của mình và có biện pháp bảo vệ an toàn, không để bị thất thoát.
2. Việc vận chuyển các chất quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Việc tồn trữ, bảo quản, kê đơn và bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần để chữa bệnh tại các cơ sở y tế phải thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
Chỉ cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện do Chính phủ quy định mới được phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
1. Các trường hợp vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phải có giấy phép quá cảnh của Bộ trưởng Bộ Công an Việt Nam. Tổ chức cần vận chuyển quá cảnh phải gửi đơn và hồ sơ xin phép quá cảnh kèm theo giấy phép của nước xuất khẩu và nước nhập khẩu đến Bộ Công an Việt Nam để làm thủ tục.
Giấy phép quá cảnh được gửi cho tổ chức xin phép, hải quan cửa khẩu nơi có hàng quá cảnh đi qua và các cơ quan khác có liên quan. Giấy phép quá cảnh có giá trị một lần trong thời hạn được ghi trong giấy phép.
2. Việc vận chuyển quá cảnh các chất quy định tại khoản 1 Điều này phải theo đúng hành trình đã ghi trong giấy phép quá cảnh. Tổ chức vận chuyển quá cảnh phải làm thủ tục, chịu sự kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan khác có thẩm quyền của Việt Nam.
Mọi trường hợp vận chuyển chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vào, ra hoặc qua lãnh thổ Việt Nam mà không có giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam hoặc không tuân thủ các quy định khác của pháp luật Việt Nam về vận chuyển, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh thì đều bị coi là vận chuyển trái phép.
Việc giao, nhận, vận chuyển, tàng trữ, bảo quản, sử dụng, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Việc mang theo một số lượng hạn chế thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần dự phòng cho việc sơ cứu, cấp cứu trong cuộc hành trình hoặc du lịch quốc tế trên tàu thuỷ, tàu bay, tàu hoả, ô tô hoặc các phương tiện vận tải khác không bị coi là mang hàng xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
Người chỉ huy hoặc điều khiển phương tiện vận tải có trách nhiệm làm thủ tục khai báo với cơ quan hải quan của Việt Nam, giải trình về số lượng thuốc đã sử dụng và áp dụng các biện pháp an toàn thích hợp để ngăn chặn việc sử dụng không đúng mục đích hoặc vận chuyển trái phép các thuốc đó. Khi cần thiết, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam được tiến hành kiểm tra, kiểm soát trên các phương tiện vận tải đó.
2. Việc mang theo thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần để chữa bệnh của cá nhân khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam và phải chịu sự kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
1. Chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần bị thu giữ trong các vụ án hình sự phải tiêu huỷ, trừ trường hợp chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần được sử dụng trong các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý bị chiếm đoạt được trả lại cho chủ sở hữu.
2. Việc xử lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần kém chất lượng hoặc quá hạn sử dụng thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
3. Việc xử lý chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và tiền chất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
CONTROL OF LAWFUL DRUG-RELATED ACTIVITIES
Article 15.- The research into, expertise, production, transportation, preservation, storage, purchase and sale, distribution, use, processing, exchange, import, export and transit on the Vietnamese territory of narcotic substances, pre-substances, addictive medicines, centripetalneurotropic medicines must be tightly controlled under the provisions of law.
1. Individuals, agencies and organizations entitled to transport narcotic substances, pre-substances, addictive medicines and/or centripetalneurotropic medicines must pack and seal them under the regulations of competent bodies, take responsibility for the quantity and quality of their commodities and take measures to safely protect them without letting them be lost.
2. The transportation of substances prescribed in Clause 1 of this Article by foreign agencies, organizations and individuals on the Vietnamese territory must comply with the provisions of Vietnamese laws.
Article 17.- The storage, preservation, prescription and sale of addictive medicines and centripetalneurotropic medicines for treatment of illnesses at medical establishments must comply with the regulations of the Health Ministry.
Article 18.- Individuals, agencies and organizations carrying out activities prescribed in Articles 15, 16 and 17 of this Law must compile dossiers on such activities under the regulations of the competent State management bodies and notify the concerned agencies thereof, when so requested, for coordinated management and tight control.
Article 19.- Only agencies and organizations which fully meet the conditions prescribed by the Government are allowed to import and/or export narcotic substances, pre-substances, addictive medicines, centripetalneurotropic medicines.
1. In cases where narcotic substances, pre-substances, addictive medicines and/or centripetalneurotropic medicines are transited on the Vietnamese territory, the Vietnamese Public Security Minister’s permit for such transit is required. The organizations requesting the transit shall have to file their applications and dossiers asking for the transit permits, enclosed with the permits of the exporting countries and the importing countries to Vietnamese Ministry of Public Security for carrying out the procedures.
The transit permits shall be addressed to the applying organizations, the customs offices at the border-gates where the transit goods are transported through and other relevant agencies. A permit is valid for one transit within the time limit prescribed therein.
2. The transiting of substances prescribed in Clause 1 of this Article must strictly adhere to the itineraries inscribed in the transit permits. The organizations transporting transit goods must carry out the procedures and be subject to the inspection by the customs and other competent bodies of Vietnam.
Article 21.- All cases of transporting narcotic substances, pre-substances, addictive medicines and/or centripetalneurotropic medicines into, out of or in transit on the Vietnamese territory without import, export and/or transit permits or not in compliance with other relevant provisions of Vietnamese legislation on transport, import, export and/or transit, shall be considered illegal transportation.
Article 22.- The delivery, receipt, transport, storage, preservation, use, import, export and/or transit of narcotic substances, pre-substances, addictive medicines, centripetalneurotropic medicines for defense or security purposes shall comply with the regulations of the Government.
1. The carriage of a limited quantity of reserve addictive medicines, centripetalneurotropic drugs for first-aid or emergency treatment in the iteneraries or international tours on ships, airplanes, trains, cars or other transport means shall not be considered the transport of export, import or transit goods on the Vietnamese territory.
The transport means commanders or operators shall have to carry out the procedures for declaration with the customs offices of Vietnam, explain the volume of medicines already used and apply appropriate safety measures to prevent the use not for the right purposes or illegal transport of such medicines. When necessary, the competent bodies of Vietnam may carry out inspection and control on such transport means.
2. The bringing along of addictive medicines and/or centripetalneurotropic medicines for treatment of personal ailments when being on entry, exit or transit on the Vietnamese territory shall comply with the regulations of the Health Ministry of Vietnam and be subject to the inspection by competent bodies of Vietnam.
1. Narcotic substances, addictive medicines and centripetalneurotropic medicines, which are seized in criminal cases must be destroyed except where the narcotic substances, addictive medicines and centripetalneurotropic medicines are used in drug-related lawful activities and appropriated, which must be returned to their owners.
2. The handling of addictive medicines and/or centripetalneurotropic medicines of poor quality or with expired dates shall comply with regulations of the Health Ministry.
3. The handling of narcotic substances, addictive medicines and/or centripetalneurotropic medicines which do not fall under the cases prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article and pre-substances shall comply with the regulations of the Government.