Chương 1 Luật Phòng, chống ma túy 2000: Những quy định chung
Số hiệu: | 23/2000/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 09/12/2000 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2001 |
Ngày công báo: | 15/02/2001 | Số công báo: | Số 6 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tệ nạn ma tuý; kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống ma tuý.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chất ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành.
2. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
3. Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
4. Tiền chất là các hoá chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma tuý, được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành.
5. Thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần là các loại thuốc chữa bệnh được quy định trong các danh mục do Bộ Y tế ban hành, có chứa các chất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Cây có chứa chất ma tuý bao gồm cây thuốc phiện (cây anh túc), cây cô ca, cây cần sa hoặc cây khác có chứa chất ma tuý do Chính phủ quy định.
7. Phòng, chống ma tuý là phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tệ nạn ma tuý và kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý.
8. Tệ nạn ma tuý là tình trạng nghiện ma tuý, tội phạm về ma tuý và các hành vi trái phép khác về ma tuý.
9. Các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý bao gồm các hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tàng trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh các chất quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều này, được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
10. Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý là việc cho phép, theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động quy định tại khoản 9 Điều này và phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động đó vào mục đích khác.
11. Người nghiện ma tuý là người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Trồng cây có chứa chất ma tuý;
2. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, mua bán, phân phối, giám định, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nghiên cứu trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;
3. Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý; xúi giục, cưỡng bức, lôi kéo, chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma tuý;
4. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất, sử dụng trái phép chất ma tuý;
5. Hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội về ma tuý mà có;
6. Chống lại hoặc cản trở việc cai nghiện ma tuý;
7. Trả thù hoặc cản trở người có trách nhiệm hoặc người tham gia phòng, chống ma tuý;
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý;
9. Các hành vi trái phép khác về ma tuý.
1. Phòng, chống ma tuý là trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và của toàn xã hội.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích, bảo vệ cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống tệ nạn ma tuý; tổ chức đấu tranh chống các tội phạm về ma tuý và sử dụng đồng bộ các biện pháp kinh tế, pháp luật, văn hoá, xã hội, nghiệp vụ để tuyên truyền, vận động nhân dân, cán bộ, công chức và cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia phòng, chống tệ nạn ma tuý; kết hợp phòng, chống tệ nạn ma tuý với phòng, chống các loại tội phạm, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác.
1. Nhà nước Việt Nam thực hiện các điều ước quốc tế về phòng, chống ma tuý và các điều ước quốc tế khác có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi; hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động phòng, chống ma tuý.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam về phòng, chống ma tuý.
Article 1.- This Law prescribes the prevention and checking of as well as the fight against drug-related evils; the control of lawful activities related to drug; the responsibilities of individuals, families, agencies and organizations in drug prevention and fight.
Article 2.- In this Law, the following terms are construed as follows:
1. Narcotic substances are addictive substances, centripetalneurotropic substances, prescribed in the lists promulgated by the Government.
2. Additive substances are neurogenic or neurosuppressible substances easily causing addiction to users.
3. Centripetalneurotropic substances are those which stimulate or inhibit nerves or cause illusion, may cause addiction to users if they are used repeatedly for many times.
4. Pre-substances are chemicals indispensible in process of preparation and production of narcotics, specified in the lists promulgated by the Government.
5. Addictive medicines, centripetalneurotropic medicines are curative medicines prescribed in the lists promulgated by the Health Ministry, which contain substances prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
6. Narcotic- bearing plants include opium poppy, coca, marijuana or other plants carrying narcotics, prescribed by the Government.
7. Drug prevention and fight means preventing, checking and fighting drug-related evils and controlling lawful activities related to drug.
8. Drug-related evils mean drug addiction, drug-related crimes and other illegal acts concerning drug.
9. Lawful drug-related activities include activities of researching, expertising, producing, transporting, preserving, storing, selling and buying, distributing, using, treating, exchanging, importing, exporting and/or transiting substances prescribed in Clauses 1, 4 and 5 of this Article, permitted by the competent State bodies under the provisions of law.
10. Control of drug-related lawful activities means permitting, monitoring, inspecting and supervising the activities prescribed in Clause 9 of this Article and preventing and checking the abuse of such activities for other purposes.
11. Drug addicts are persons who use narcotic substances, addictive medicines, centripetalneurotropic medicines and depend on such substances.
Article 3.-The following acts are strictly forbidden:
1. Cultivating narcotic-bearing plants;
2. Illegally producing, storing, transporting, preserving, buying, selling, distributing, expertising, exchanging, exporting, importing, transiting, researching into or appropriating narcotic substances, pre-substances, addictive medicines, centripetalneurotropic medicines;
3. Illegally using, organizing the illegal use of, drug; inciting, coercing, inducing, harboring and/or supporting the illegal use of narcotic substances;
4. Producing, storing, transporting, buying and selling means and tools for use in the illegal production and/or use of narcotic substances;
5. Legalizing money and/or property acquired through the commission of drug-related crimes;
6. Opposing or obstructing the drug detoxication;
7. Retaliating or obstructing responsible people or persons participating in drug prevention and fight;
8. Abusing positions, powers and occupations to breach the legislation on drug prevention and fight.
9. Other illegal drug-related acts.
1. Drug prevention and fight is the responsibility of individuals, families, agencies, organizations and the entire society.
2. The State adopts policies to encourage and protect individuals, families, agencies and organizations participating in preventing and fighting drug-related evils; organize the fight against drug-related crimes and synchronously employ economic, legal, cultural, social and professional measures to propagate and mobilize people, public servants, officers and men of the peoples armed forces to take part in the drug prevention and fight; to combine drug prevention and fight with the prevention of and fight against crimes of different types, HIV/AIDS and other social vices.
1. The Vietnamese State implements international treaties on drug prevention and fight and other relevant international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to on the principle of respect for each other’s independence, sovereignty, territorial integrity and mutual benefits; cooperates with other countries, international organizations, foreign organizations and individuals in drug prevention and fight activities.
2. Foreign individuals and organizations entering, leaving, transiting, residing and traveling on the Vietnamese territory shall have to abide by the regulations of this Law and other regulations of the Vietnamese legislation on drug prevention and fight.