Chương I Luật Lý lịch tư pháp 2009: Những quy định chung
Số hiệu: | 28/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 17/06/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 |
Ngày công báo: | 07/08/2009 | Số công báo: | Từ số 371 đến số 372 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về trình tự, thủ tục cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp; lập Lý lịch tư pháp; tổ chức và quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; cấp Phiếu lý lịch tư pháp; quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
2. Thông tin lý lịch tư pháp về án tích là thông tin về cá nhân người bị kết án; tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí; ngày, tháng, năm tuyên án, Toà án đã tuyên bản án, số của bản án đã tuyên; tình trạng thi hành án.
3. Thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã là thông tin về cá nhân người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã; chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.
4. Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
5. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bao gồm Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp.
1. Đáp ứng yêu cầu cần chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
2. Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hoà nhập cộng đồng.
3. Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự.
4. Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
1. Lý lịch tư pháp chỉ được lập trên cơ sở bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; quyết định của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản đã có hiệu lực pháp luật.
2. Bảo đảm tôn trọng bí mật đời tư của cá nhân.
3. Thông tin lý lịch tư pháp phải được cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý đầy đủ, chính xác theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật này. Cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin trong Phiếu lý lịch tư pháp.
1. Công dân Việt Nam bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam, Toà án nước ngoài mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Người nước ngoài bị Toà án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật.
3. Công dân Việt Nam, người nước ngoài bị Toà án Việt Nam cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật.
Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đầy đủ, chính xác, đúng trình tự, thủ tục cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
2. Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
1. Khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch, hủy hoại dữ liệu lý lịch tư pháp.
2. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp sai sự thật.
3. Giả mạo giấy tờ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Tẩy xoá, sửa chữa, giả mạo Phiếu lý lịch tư pháp.
5. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp có nội dung sai sự thật, trái thẩm quyền, không đúng đối tượng.
6. Sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp của người khác trái pháp luật, xâm phạm bí mật đời tư của cá nhân.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.
2. Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm phối hợp với Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.
3. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về lý lịch tư pháp;
b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lý lịch tư pháp; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về lý lịch tư pháp; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức làm công tác lý lịch tư pháp;
c) Quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;
d) Bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về lý lịch tư pháp;
e) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp;
g) Ban hành và quản lý thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về lý lịch tư pháp;
h) Triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý lý lịch tư pháp;
i) Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực lý lịch tư pháp;
k) Định kỳ hằng năm báo cáo Chính phủ về hoạt động quản lý lý lịch tư pháp.
4. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lý lịch tư pháp; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về lý lịch tư pháp;
b) Bảo đảm về biên chế, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho hoạt động quản lý lý lịch tư pháp tại địa phương;
c) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp;
d) Triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý lý lịch tư pháp theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
đ) Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động quản lý lý lịch tư pháp tại địa phương.
1. Cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải nộp lệ phí.
2. Mức lệ phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Article 1. Scope of regulation
This Law provides for the order of and procedures for provision, receipt and updating of judicial record information; compilation of judicial records; organization and management of judicial record databases; issuance of judicial record cards; and state management of judicial records.
Article 2. Interpretation of terms
In this Law, the terms below are construed as follows:
1.Judicial record means a record of previous criminal conviction(s) of a person convicted under a criminal court judgment or ruling which has taken legal effect, the state of his/her execution of the judgment and a ban on this person's holding of certain posts, or establishment or management of enterprises or cooperatives in case enterprises or cooperatives have been declared bankrupt by court.
2. Judicial record information on previous criminal conviction means information on an individual who has been convicted; his/her crime and applicable articles and clauses of law, principal and additional penalties, civil obligation in the criminal judgment, and court fee; date of judgment pronouncement, the court that has pronounced the judgment and serial number of the pronounced judgment; the state of judgment execution.
3. Judicial record information on ban on holding of certain posts, establishment or management of enterprises or cooperatives means information on an individual who is banned from holding certain posts, establishing or managing enterprises or cooperatives: posts subject to the ban, the duration in which he/she is banned from establishing or managing enterprises or cooperatives under the court ruling on bankruptcy declaration.
4. Judicial record card means a card issued by an agency managing the judicial record database and valid to prove whether or not an individual has a previous criminal conviction, is banned from holding certain posts, establishing or managing enterprises or cooperatives in case enterprises or cooperatives have been declared bankrupt by court.
5. Agencies managing the judicial record database include the National Center for Judicial Records and provincial-level Justice Departments.
Article 3. Purposes of management of judicial records
1. Satisfying the requirement of proving whether or not an individual has a previous criminal conviction or is banned from holding certain posts, establishing or managing enterprises or cooperatives in case enterprises or cooperatives have been declared bankrupt by court.
2. Recording the remission of previous criminal convictions, and facilitating the community reintegration by convicted persons.
3. Supporting criminal proceedings and the making of judicial statistics on crimes.
4. Supporting the personnel management, business registration, establishment and management of enterprises and cooperatives.
Article 4. Principles of management of judicial records
1. Judicial records shall be only made based on criminal court judgments or rulings which have taken legal effect; legally effective court rulings to declare enterprises or cooperatives bankrupt.
2. Assurance of personal privacy.
3. Judicial record information shall be adequately and accurately provided, received, updated and processed in strict compliance with the order and procedures provided in this Law. The judicial record card-issuing agency shall take responsibility for the accuracy of information in judicial record cards.
Article 5. Subjects of judicial record management
1. Vietnamese citizens who have been convicted under legally effective criminal judgments of Vietnamese courts or foreign courts, with excerpts of these judgments or their previous criminal convictions provided by competent foreign authorities under treaties on mutual legal assistance in criminal affairs or on the reciprocity principal.
2. Foreigners who have been convicted under legally effective criminal judgments of Vietnamese courts.
3. Vietnamese citizens and foreigners who are banned by Vietnamese courts from holding certain posts, establishing or managing enterprises or cooperatives under legally effective rulings on bankruptcy declaration.
Article 6. Responsibility to provide judicial record information
Courts, procuracies, civil judgment enforcement agencies, competent agencies of the Ministry of Public Security, judgment enforcement agencies of the Ministry of National Defense and concerned agencies and organizations shall provide the judicial record database-managing agencies with sufficient and accurate judicial record information in strict accordance with the prescribed order and procedures under this Law and other relevant laws.
Article 7. Right to request the issuance of judicial record cards
1. Vietnamese citizens and foreigners who resided or are currently residing in Vietnam may request the issuance of judicial record cards.
2. Procedure-conducting agencies may request the issuance of judicial record cards to serve the investigation, prosecution and adjudication work.
3. State agencies, political organizations and socio-political organizations may request the issuance of judicial record cards to serve the personnel management, business registration, establishment and management of enterprises or cooperatives.
1. Illegally exploiting or using, falsifying or destroying judicial record data.
2. Providing untruthful judicial record information.
3. Forging papers to request the issuance of judicial record cards.
4. Erasing, modifying or forging judicial record cards.
5. Issuing judicial record cards with untruthful contents, ultra vires, or to improper persons.
6. Using other persons' judicial record cards illegally or for the purpose of infringing upon privacy of individuals.
Article 9. Tasks and powers of agencies in the state management of judicial records
1. The Government performs the unified state management of judicial records.
2. The Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall coordinate with the Government in performing the state management of judicial records.
3. The Ministry of Justice is answerable to the Government for performing the state management of judicial records, having the following tasks and powers:
a/ To submit to competent state agencies for promulgation or promulgate according to its powers legal documents on judicial records;
b/ To direct and organize the implementation of legal documents on judicial records; to organize the dissemination of and education about the law on judicial records; to professionally train and retrain civil servants engaged in judicial record work;
c/ To manage the judicial record database at the National Center for Judicial Records;
d/ To assure physical foundations and working facilities for the National Center for Judicial Records:
e/ To provide professional direction and guidance on judicial records:
f/ To examine, inspect, handle violations, and settle according to its competence complaints and denunciations about the observance of the law on judicial records:
g/ To issue and uniformly manage forms, papers, books and records on judicial records;
h/ To apply information technology to the development of the judicial record database and the management of judicial records;
i/To conduct international cooperation in the domain of judicial records;
j/ To annually report to the Government on the management of judicial records.
4. The Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the Ministry of Foreign Affairs and other ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, coordinate with the Ministry of Justice in performing the state management of judicial records.
5. People's Committees of provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level Peoples Committees) shall perform the state management of judicial records in their localities, having the following tasks and powers:
a/ To direct and organize the implementation of legal documents on judicial records; to organize the dissemination of and education about the law on judicial records;
b/ To assure state payroll, physical foundations and working facilities for the management of judicial records in their localities:
c/ To examine, inspect, handle violations, and settle according to their competence complaints and denunciations about the observance of the law on judicial records;
d/ To apply information technology to the development of judicial record databases and the management of judicial records under the Ministry of Justice's guidance;
e/ To annually report to the Ministry of Justice on the management of judicial records in their localities.
Article 10. Fee for issuance of judicial record cards
1. Individuals who request the issuance of judicial record cards shall pay a fee.
2. The rates, management and use of the fee for issuance of judicial record cards comply with law.