Chương III Luật Lý lịch tư pháp 2009: Cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp và lập lý lịch tư pháp
Số hiệu: | 28/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 17/06/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 |
Ngày công báo: | 07/08/2009 | Số công báo: | Từ số 371 đến số 372 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
Theo quy định của Luật này, Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam; Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây: Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp; Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây: Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Cá nhân có thể lập văn bản uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
Từ ngày 01/7/2021, Luật này hết hiệu lực một phần bởi Luật Cư trú 2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tin lý lịch tư pháp về án tích được xác lập từ các nguồn sau đây:
1. Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật và bản án hình sự phúc thẩm;
2. Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;
3. Quyết định thi hành án hình sự;
4. Quyết định miễn chấp hành hình phạt;
5. Quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt;
6. Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù;
7. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;
8. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;
9. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù; văn bản thông báo kết quả thi hành hình phạt trục xuất;
10. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo và các hình phạt bổ sung;
11. Quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án; quyết định đình chỉ thi hành án; giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án trong trường hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình;
12. Quyết định ân giảm hình phạt tử hình;
13. Giấy chứng nhận đặc xá, đại xá;
14. Quyết định xóa án tích;
15. Giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích;
16. Trích lục bản án hoặc trích lục án tích của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;
17. Quyết định của Toà án Việt Nam về việc dẫn độ để thi hành án tại Việt Nam; quyết định của Tòa án Việt Nam về việc tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù; thông báo về quyết định đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
18. Thông báo về việc thực hiện quyết định dẫn độ người bị kết án, quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
1. Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở các văn bản sau đây:
a) Trích lục bản án hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, trích lục bản án hình sự phúc thẩm;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;
c) Quyết định ân giảm hình phạt tử hình;
d) Quyết định thi hành án hình sự;
đ) Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù;
e) Quyết định xóa án tích;
g) Giấy chứng nhận đương nhiên xóa án tích.
2. Toà án đã ra quyết định có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở các quyết định sau đây:
a) Quyết định miễn chấp hành hình phạt;
b) Quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt;
c) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;
d) Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;
đ) Quyết định tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù quy định tại khoản 17 Điều 15 của Luật này.
3. Thời hạn gửi trích lục bản án, quyết định, giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 10 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
4. Nội dung trích lục bản án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi thường trú hoặc tạm trú, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người bị kết án;
b) Ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí.
5. Đối với các quyết định, giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì gửi bản chính hoặc bản sao quyết định, giấy chứng nhận.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ gửi cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia bản sao trích lục bản án, trích lục án tích của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được trích lục bản án, trích lục án tích.
1. Giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá, đại xá cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
2. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ gửi thông báo về việc thi hành hình phạt trục xuất cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thi hành hình phạt.
3. Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ gửi thông báo về việc thực hiện quyết định dẫn độ người bị kết án, quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thi hành quyết định.
4. Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ gửi thông báo về quyết định đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành hình phạt tù cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
1. Giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá, đại xá cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
2. Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương có nhiệm vụ gửi quyết định, giấy xác nhận, văn bản thông báo quy định tại khoản 11 Điều 15 của Luật này cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cấp giấy xác nhận hoặc kể từ ngày người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
Cơ quan thi hành án dân sự có nhiệm vụ gửi quyết định, giấy xác nhận, văn bản thông báo quy định tại khoản 11 Điều 15 của Luật này cho Sở Tư pháp nơi cơ quan đó có trụ sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cấp giấy xác nhận hoặc kể từ ngày người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo và các hình phạt bổ sung có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận cho Sở Tư pháp nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
1. Tiếp nhận đầy đủ, kịp thời thông tin lý lịch tư pháp về án tích do Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an và cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng cung cấp. Việc tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về án tích phải được ghi vào sổ tiếp nhận theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
2. Gửi bản sao quyết định, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, văn bản thông báo do cơ quan có thẩm quyền cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 18 và Điều 19 của Luật này cho Sở Tư pháp nơi người bị kết án thường trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú thì gửi cho Sở Tư pháp nơi người đó tạm trú trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, văn bản thông báo.
1. Sở Tư pháp có nhiệm vụ tiếp nhận đầy đủ, kịp thời thông tin lý lịch tư pháp về án tích do các cơ quan, tổ chức cung cấp theo quy định của Luật này.
Trường hợp người bị kết án thường trú ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, Sở Tư pháp có nhiệm vụ gửi thông tin lý lịch tư pháp của người đó cho Sở Tư pháp nơi người đó thường trú trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin; trường hợp không xác định được nơi thường trú của người bị kết án thì gửi thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp nơi người đó tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người bị kết án thì Sở Tư pháp gửi thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
2. Việc tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về án tích tại Sở Tư pháp phải được ghi vào sổ tiếp nhận theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
1. Trường hợp thông tin lý lịch tư pháp chưa đầy đủ, có sai sót, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp đề nghị cơ quan, tổ chức đã cung cấp thông tin bổ sung, đính chính.
2. Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức có liên quan có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị bổ sung, đính chính.
3. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có nhiệm vụ cung cấp thông tin đã được bổ sung, đính chính theo quy định tại khoản 2 Điều 22 và khoản 1 Điều 23 của Luật này trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin bổ sung, đính chính.
Thông tin lý lịch tư pháp về án tích được gửi trực tiếp, qua bưu điện hoặc mạng Internet, mạng máy tính.
1. Sở Tư pháp nơi người bị kết án thường trú lập Lý lịch tư pháp của người đó; trường hợp không xác định được nơi thường trú thì Sở Tư pháp nơi người bị kết án tạm trú lập Lý lịch tư pháp.
Lý lịch tư pháp được lập thành hai bản, một bản do Sở Tư pháp quản lý, một bản được chuyển đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
2. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia lập và lưu giữ Lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người bị kết án;
b) Người bị kết án được dẫn độ để thi hành án hoặc được chuyển giao để chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam;
c) Nhận được bản sao trích lục bản án hoặc trích lục án tích của công dân Việt Nam do Viện kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
3. Lý lịch tư pháp được lập trên cơ sở nguồn thông tin lý lịch tư pháp về án tích quy định tại Điều 15 của Luật này.
4. Lý lịch tư pháp được lập riêng cho từng người bị kết án với các nội dung sau đây:
a) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người đó;
b) Ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.
5. Trường hợp một người bị kết án về nhiều tội và đã được tổng hợp hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự thì Lý lịch tư pháp của người đó ghi rõ từng tội danh, điều khoản luật được áp dụng và hình phạt chung đối với các tội đó.
Trường hợp Lý lịch tư pháp của một người đã được lập, sau đó có quyết định của Toà án về miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì Sở Tư pháp cập nhật các thông tin này vào Lý lịch tư pháp của người đó.
1. Đối với quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì Sở Tư pháp ghi nội dung quyết định đó vào Lý lịch tư pháp.
2. Đối với quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì Sở Tư pháp cập nhật thông tin lý lịch tư pháp như sau:
a) Trường hợp Lý lịch tư pháp chỉ được lập trên cơ sở bản án, quyết định bị huỷ thì Lý lịch tư pháp được xóa bỏ trong cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp;
b) Trường hợp Lý lịch tư pháp được lập trên cơ sở nhiều bản án, quyết định thì thông tin về bản án, quyết định bị huỷ trong Lý lịch tư pháp được xóa bỏ.
Trường hợp Lý lịch tư pháp của một người đã được lập mà sau đó bị kết án bằng bản án khác thì Sở Tư pháp bổ sung những thông tin của bản án tiếp theo vào Lý lịch tư pháp của người đó.
1. Khi nhận được giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo và các hình phạt bổ sung; quyết định đình chỉ thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án trong trường hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ, Sở Tư pháp ghi vào Lý lịch tư pháp của người đó theo nội dung của giấy chứng nhận, quyết định, văn bản thông báo.
2. Khi nhận được giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù thì Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia ghi vào Lý lịch tư pháp của người đó theo nội dung của giấy chứng nhận; trường hợp được đặc xá thì ghi “đã chấp hành xong hình phạt tù theo quyết định đặc xá”; trường hợp được đại xá thì ghi “được miễn trách nhiệm hình sự theo quyết định đại xá”.
Trường hợp người bị kết án đã thi hành hình phạt trục xuất thì Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia ghi “đã bị trục xuất” vào Lý lịch tư pháp của người đó.
1. Trường hợp công dân Việt Nam đã có Lý lịch tư pháp mà sau đó được dẫn độ để thi hành án hoặc được chuyển giao để chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam thì Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia ghi vào Lý lịch tư pháp của người đó theo nội dung của quyết định dẫn độ hoặc quyết định tiếp nhận chuyển giao.
2. Trường hợp công dân Việt Nam đã có Lý lịch tư pháp mà sau đó có trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người đó do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp thì Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cập nhật thông tin theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
3. Trường hợp nhận được thông báo về quyết định miễn, giảm hình phạt, đặc xá, đại xá của nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị Toà án nước đó kết án đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam thì Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia ghi vào Lý lịch tư pháp của người đó theo quy định tại Điều 27 và khoản 2 Điều 30 của Luật này.
1. Trường hợp người bị kết án đương nhiên được xoá án tích thì Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật thông tin như sau:
a) Khi nhận được giấy chứng nhận xóa án tích của Tòa án thì ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó;
b) Khi xác định người bị kết án có đủ điều kiện đương nhiên được xoá án tích theo quy định của Bộ luật hình sự thì ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó.
2. Trường hợp người bị kết án được Toà án quyết định xoá án tích theo quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự thì Sở Tư pháp ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó.
Trường hợp Lý lịch tư pháp được cập nhật thông tin theo quy định tại Điều 27, Điều 28, Điều 29, khoản 1 Điều 30 và Điều 33 của Luật này thì Sở Tư pháp phải gửi thông tin đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc cập nhật thông tin. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cập nhật vào cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp ngay sau khi nhận được thông tin bổ sung.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung.
1. Toà án đã ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã gửi trích lục quyết định tuyên bố phá sản, trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Nội dung trích lục quyết định tuyên bố phá sản bao gồm:
a) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi thường trú hoặc tạm trú của người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Sở Tư pháp có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã do Tòa án cung cấp.
Trường hợp người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thường trú ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, Sở Tư pháp gửi thông tin lý lịch tư pháp của người đó cho Sở Tư pháp nơi người đó thường trú trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin; trường hợp không xác định được nơi thường trú của người đó thì gửi thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp nơi người đó tạm trú.
Việc tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã phải được ghi vào sổ tiếp nhận theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
1. Trường hợp người bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã chưa có Lý lịch tư pháp thì Sở Tư pháp nơi người đó thường trú hoặc tạm trú lập Lý lịch tư pháp trên cơ sở quyết định tuyên bố phá sản của Toà án với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
Lý lịch tư pháp được lập thành hai bản, một bản do Sở Tư pháp quản lý, một bản được chuyển đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
2. Trường hợp người bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản đã có Lý lịch tư pháp thì Sở Tư pháp ghi vào Lý lịch tư pháp của người đó theo quyết định của Tòa án và gửi thông tin đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Việc cập nhật thông tin bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật này.
Thông tin về việc cá nhân không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được xóa bỏ trong Lý lịch tư pháp của cá nhân đó khi hết thời hạn theo quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.
Thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được gửi trực tiếp, qua bưu điện hoặc mạng Internet, mạng máy tính.
PROVISION, RECEIPT, UPDATING AND PROCESSING OF JUDICIAL RECORD INFORMATION, AND COMPILATION OF JUDICIAL RECORDS
Section I. PROVISION AND RECEIPT OF JUDICIAL RECORD INFORMATION ON PREVIOUS CRIMINAL CONVICTIONS
Article 15. Sources of judicial record information on previous criminal convictions
Judicial record information comes from the following sources:
1. First-instance criminal judgments which have taken legal effect and appellate criminal judgments:
2. Cassation or re-opening rulings on criminal cases;
3. Rulings on criminal judgment enforcement;
4. Rulings on exemption from serving penalties;
5. Rulings on reduction of the duration of serving penalties;
6. Rulings on postponement of execution of imprisonment penalty;
7. Rulings on suspension of execution of imprisonment penalty:
8. Rulings on exemption from or reduction of the obligation to pay state budget remittances in executing a judgment;
9. Certificates of completed execution of imprisonment penalty; written notices of results of enforcement of the expulsion penalty;
10. Certificates of completed execution of non-custodial reform or suspended imprisonment penalty and additional penalties;
11. Rulings on imposition of fines, confiscation of assets, collection of court fees and other civil obligations of convicts; decisions on termination of judgment enforcement; certificates of judgment enforcement results; written notices of judgment enforcement completion in case convicts have fulfilled their obligations;
12. Rulings on commutation of the death penalty;
13. Certificates of special reprieve or amnesty;
14. Rulings on remission of previous criminal conviction;
15. Certificates of automatic remission of previous criminal conviction;
16. Excerpts of judgments or previous criminal convictions of Vietnamese citizens, provided supplied by competent foreign authorities to the Supreme People's Procuracy under treaties on mutual legal assistance in criminal affairs or on the reciprocity principle;
17. Rulings of Vietnamese courts on extradition of criminals for judgment enforcement in Vietnam; rulings of Vietnamese courts on receipt of transferred persons who are serving an imprisonment penalty; notification of decisions on special reprieve or amnesty, penalty exemption or commutation by transferring countries for persons who are serving an imprisonment penalty;
18. Notices of implementation of rulings on extradition of convicts or decisions on transfer of persons who are serving an imprisonment penalty in Vietnam at the request of competent foreign authorities.
Article 16. Tasks of courts in providing judicial record information on previous criminal convictions
1. A court having conducted first-instance trial of a case shall send to the provincial-level Justice Department in the locality where it is headquartered the following documents:
a/ Excerpt of the legally effective first-instance criminal judgment or appellate criminal judgment;
b/ Cassation or reopening criminal ruling;
c/ Ruling on commutation of the death penalty;
d/ Ruling on criminal judgment enforcement; e/ Ruling on postponement of imprisonment penalty;
f/ Ruling on remission of previous criminal conviction;
g/ Certificate of automatic remission of previous criminal conviction.
2. A court having issued rulings or decisions shall send to provincial-level Justice Department of the locality where it is headquartered the following rulings:
a/ Ruling on exemption from penalty execution;
b/ Ruling on reduction of the duration of penalty execution;
c/ Ruling on suspension of imprisonment penalty;
d/ Ruling on exemption from or reduction of the obligation to pay state budget remittances in executing a judgment;
e/ Ruling on receipt of a transferred person who is serving an imprisonment penalty specified in Clause 17, Article 15 of this Law.
3. Time limit for sending an excerpt of a judgment or ruling or a copy of a certificate specified in Clauses 1 and 2 of this Article is 10 days after that judgment or ruling takes legal effect or is received or that certificate is issued.
4. An excerpt of a judgment specified at Point a. Clause 1 of this Article contain the following details:
a/ Full name, sex, date and place of birth, nationality, place of permanent or temporary residence of the convict, and full names of his/ her parents and spouse;
b/ Date of pronouncement and serial number of the judgment; the court that has pronounced the judgment; the committed crime and applicable articles and clauses of law: principal and additional penalties; civil obligation indicated in the criminal judgment; and the court fee.
5. Originals or copies of rulings and certificates specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall be sent.
Article 17. Task of the Supreme People's Procuracy in providing judicial record information on previous criminal convictions
The Supreme People's Procuracy shall send to the National Center for Judicial Records copies of excerpts of judgments and excerpts of previous criminal convictions of Vietnamese citizens supplied by competent foreign authorities within 10 days after the receipt of these excerpts.
Article 18. Tasks of public security offices in providing judicial record information on previous criminal convictions
1. Superintendents of detention camps or custody facilities shall send certificates of completed execution of imprisonment penalty or certificates of special reprieve or amnesty to the National Center for Judicial Records within 10 days after these certificates are issued.
2. The immigration management agency of the Ministry of Public Security shall send notices of enforcement of the expulsion penalty to the National Center for Judicial Records within 10 days after the date of enforcement of the penalty.
3. Competent agencies of the Ministry of Public Security shall send notices of enforcement of rulings on extradition of convicts and rulings on transfer of persons who are serving an imprisonment penalty in Vietnam to the National Center for Judicial Records within 10 days after the date of enforcement of the rulings.
4. Competent agencies of the Ministry of Public Security shall send notices of decisions on special reprieve or amnesty and rulings on exemption from or commutation of penalties of transferring countries persons who are serving an imprisonment penalty to the National Center for Judicial Records within 10 days after the receipt of these notices.
Article 19. Tasks of judgment enforcement agencies of the Ministry of National Defense in providing judicial record information on previous criminal convictions
1. Superintendents of detention camps or custody facilities shall send certificates of completed execution of imprisonment penalty or certificates of special reprieve or amnesty to the National Center for Judicial Records within 10 days after these certificates are issued.
2. Judgment enforcement agencies of military zones or equivalent level shall send rulings, certificates and written notices specified in Clause 11. Article 15 of this Law to the National Center for Judicial Records within 10 days after these rulings are made, certificates are issued or convicts fulfill their judgment execution obligation.
Article 20. Tasks of civil judgment enforcement agencies in providing judicial record information on previous criminal convictions
Civil judgment enforcement agencies shall send rulings, certificates and written notices specified in Clause 11. Article 15 of this Law to provincial-level Justice Departments in localities where they are headquatered within 10 days after these rulings are made, certificates are issued or convicts fulfill their judgment execution obligation.
Article 21. Tasks of other agencies and organizations in providing judicial record information on previous criminal convictions
Agencies and organizations competent to issue certificates of completed execution of non-custodian reform or suspended imprisonment penalty and additional penalties shall send these certificates to provincial-level Justice Departments in localities where they are headquartered within 10 days after issuing these certificates.
Article 22. Tasks of the National Center for Judicial Records in receiving and providing judicial record information on previous criminal convictions
1. To fully and promptly receive judicial record information on previous criminal convictions provided by the Supreme People's Procuracy, competent agencies of the Ministry of Public Security and judgment enforcement agencies of the Ministry of National Defense. The receipt of judicial record information on previous criminal convictions must be recorded in receipt books made according to a form set by the Ministry of Justice.
2. To send copies of rulings, decisions, certificates, certifications and written notices supplied by competent agencies under Clause 1, Article 18, and Article 19 of this Law to provincial-level Justice Departments in localities where convicts permanently reside. In case it is impossible to identify convicts' places of permanent residence, to send these copies to provincial-level Justice Departments in localities where convicts temporarily reside within 10 days after the receipt of rulings, decisions, certificates, certifications and written notices.
Article 23. Tasks of provincial-level Justice
Departments in receiving and supplying judicial record information on previous criminal convictions
1. Provincial-level Justice Departments shall fully and promptly receive judicial record information on previous criminal convictions provided by concerned agencies and organizations under this Law.
In case a convict permanently resides in another province or centrally run city, the provincial-level Justice Department shall send judicial record information on his/her previous criminal convictions to the provincial-level Justice Department in the locality where he/she permanently resides within 10 days after the receipt of information. In case it is impossible to identify the place of permanent residence of the convict, judicial record information on his/her previous criminal convictions shall be sent to the provincial-level Justice Department in the locality where he/she temporarily resides. In case it is impossible to identify both places of permanent and temporary residence of the convict, the provincial-level Justice Department shall send judicial record information on his/her previous criminal convictions to the National Center for Judicial Records.
2. The receipt of judicial record information on previous criminal convictions by provincial-level Justice Departments must be recorded in receipt books made according to a form set by the Minister of Justice.
Article 24. Supplementation or correction of judicial record information
1. In case judicial record information is incomplete or wrong, a judicial record database-managing agency shall request the agency or organization that has provided the information to supplement or correct it.
2. Courts, procuracies, civil judgment enforcement agencies, competent agencies of the Ministry of Public Security, judgment enforcement agencies of the Ministry of National Defense and concerned agencies and organizations shall provide information to judicial record database-managing agencies within 10 days after receiving supplementation or correction requests.
3. Judicial record database-managing agencies shall provide supplemented or corrected information under Clause 2, Article 22 and Clause 1, Article 23 of this Law within 10 days after receiving it.
Article 25. Forms of providing judicial record information on previous criminal convictions
Judicial record information on previous criminal convictions shall be sent directly, or via mail, the Internet or computer network.
Section 2. COMPILATION OF JUDICIAL RECORDS, UPDATING AND PROCESSING OF JUDICIAL RECORD INFORMATION ON PREVIOUS CRIMINAL CONVICTIONS
Article 26. Compilation of judicial records
1. Provincial-level Justice Departments in localities where convicts permanently reside shall compile judicial records of these persons. In case it is impossible to identify their places of permanent residence, provincial-level Justice Departments in localities where these persons temporarily reside shall compile their judicial records.
A judicial record shall be made in two copies, one to be managed by the provincial-level Justice Department and the other transferred to the National Center for Judicial Records.
2. The National Center for Judicial Records shall compile and archive judicial records in the following cases:
a/ It is impossible to identify places of permanent or temporary residence of convicts;
b/ Convicts have been extradited for judgment enforcement or transferred for execution of an imprisonment penalty in Vietnam;
c/ It has received copies of excerpts of judgments or excerpts of previous criminal convictions of Vietnamese citizens from the Supreme People's Procuracy under Article 17 of this Law.
3. Judicial records shall be compiled on the basis of sources of judicial record information on previous criminal convictions specified in Article 15 of this Law.
4. A judicial record shall be compiled for each convict with the following details:
a/ Full name, sex, date and place of birth, nationality, place of residence, serial number of the identity card or passport of this convict, and full names of his/her parents and spouse;
b/ Date of judgment pronouncement, serial number of the judgment, the court which has pronounced the judgment, the crime and applicable article(s) and clause(s) of law, principal and additional penalties, civil obligation in the criminal judgment, court fee, and state of judgment enforcement.
5. In case a person has been convicted of more than one crime and his/her penalties have been summed up under the Penal Code, his/her judicial record must clearly indicate each crime he/she had committed, applicable article(s) and clause(s) of law and common penalty for these crimes.
Article 27. Updating of judicial record information on previous criminal convictions in case of exemption from penalty execution, reduction of the penalty execution duration, postponement of imprisonment penalty execution or suspension of imprisonment penalty execution
In case the judicial record of a person has been compiled but later a court issues a ruling on exemption from penalty execution, reduction of the penalty execution duration, postponement of imprisonment penalty execution or suspension of imprisonment penalty execution, the provincial-level Justice Department shall update this information in his/her judicial record.
Article 28. Updating of judicial record information on previous criminal convictions in case of cassation or reopening trial
1. A cassation or reopening ruling which accepts no protest and upholds the legally effective judgment or ruling shall be recorded by the provincial-level Justice Department in the judicial record.
2. For a cassation or reopening ruling which quashes the legally effective judgment or ruling, the provincial-level Justice Department shall update judicial record information as follows:
a/ In case the judicial record has been compiled only on the basis of the quashed judgment or ruling, it shall be deleted from the judicial record database;
b/ In case the judicial record has been compiled on the basis of more than one judgment or ruling, information on the quashed judgment or ruling in the judicial record shall be deleted.
Article 29. Updating of judicial record information in subsequent judgments
In case a person is convicted under another judgment after his/her judicial record has been compiled, the provincial-level Justice Department shall add information in the subsequent judgment in his/her judicial record.
Article 30. Updating of judicial record information in case of completed execution of judgments or special reprieve or amnesty
1. Upon receiving a certificate of completed execution of non-custodial reform or suspended imprisonment penalty and additional penalties; a ruling on termination of judgment enforcement; a written notice of judgment enforcement completion in case a convict has fulfilled his/her obligation, the provincial-level Justice Department shall record contents of that certificate, ruling or written notice in his/her judicial record.
2. Upon receiving a certificate of completed execution of an imprisonment penalty by a convict, the National Center for Judicial Records shall record contents of this certificate in his/her judicial record. In case of special reprieve, the phrase “has completed the execution of the imprisonment penalty under the special reprieve decision” shall be written. In case of amnesty, the phrase "is exempted from the penal liability under the amnesty decision" shall be written.
Article 31. Updating of judicial record information in case of expulsion
In case a convict has executed the expulsion penalty, the National Center for Judicial Records shall write the phrase "has been expelled" in his/her judicial record.
Article 32. Updating of judicial record information in case Vietnamese citizens are convicted by foreign courts
1. In case a Vietnamese citizen who has a judicial record is extradited for judgment enforcement or transferred for execution of an imprisonment penalty in Vietnam, the National Center for Judicial Records shall record contents of the decision on extradition or receipt of transferred person in his/her judicial record.
2. In case a Vietnamese citizen who has a judicial record and an excerpt of his/her judgment or previous criminal conviction is supplied by a competent foreign authority, the National Center for Judicial Records shall update such information under Article 29 of this Law.
3. In case the National Center for Judicial Records is notified of a foreign court ruling on penalty exemption or commutation, or a foreign decision on special reprieve or amnesty for a Vietnamese citizen convicted by that foreign court and currently executing an imprisonment penalty in Vietnam, it shall record that ruling or decision in this person's judicial record under Article 27 and Clause 2, Article 30 of this Law.
Article 33. Updating of judicial record information in case convicts have their previous criminal convictions remitted
1. In case a convict has his/her previous criminal conviction automatically remitted, information shall be updated as follows:
a/ Upon receiving a certificate of remission of previous criminal conviction from a court, it shall write the phrase "has his/her previous criminal conviction remitted" in the convict's judicial record;
b/ Upon verifying that the convict fully satisfies the conditions for automatic remission of previous criminal conviction under the Penal Code, it shall write the phrase "has his/her previous criminal conviction remitted" in his/her judicial record.
2. In case a convict has his/her previous criminal conviction remitted under a court ruling under the Penal Code and the Criminal Procedure Code, the provincial-level Justice Department shall write the phrase "has his/her previous criminal conviction remitted" in his/her judicial record.
Article 34. Updating of additional judicial record information
In case judicial records are updated with information under Articles 27, 28 and 29; Clause 1, Article 30; and Article 33 of this Law, provincial-level Justice Departments shall send this information to the National Center for Judicial Records within 5 working days after completion of the information updating. The National Center for Judicial Records shall update additional information in the judicial record database right after receiving it.
The Minister of Justice shall set a form of additional judicial record information cards.
Article 35. Processing of judicial record information when a crime is abolished
In case a person has been convicted of a crime which is abolished under the Penal Code, information on such crime shall be deleted from this person's judicial record.
Section 3. INFORMATION ON BAN ON HOLDING OF CERTAIN POSTS, ESTABLISHMENT OR MANAGEMENT OF ENTERPRISES OR COOPERATIVES UNDER RULINGS ON BANKRUPTCY DECLARATION
Article 36. Sources of judicial record information on ban on holding of certain posts, establishment or management of enterprises or cooperatives
Judicial record information on ban on holding of certain posts, establishment or management of enterprises or cooperatives shall be taken from legally effective court rulings on bankruptcy declaration under the Law on Bankruptcy.
Article 37. Provision and receipt of judicial record information on ban on holding of certain posts, establishment or management of enterprises or cooperatives
1. The court which has issued a ruling declaring indicating the ban on an enterprise or cooperative bankrupt shall, within 10 days after the ruling takes legal effects, send an excerpt of this ruling, indicating the ban on concerned individual(s) from holding certain posts, establishing or managing enterprises or cooperatives, to the provincial-level Justice Department in the locality where it is headquartered.
2. An excerpt of a ruling on bankruptcy declaration contains the following details:
a/ Full name, sex. date and place of birth, nationality, place of permanent or temporary residence of the person banned from holding certain posts, establishing or managing enterprises or cooperatives;
b/ Posts subject to the ban and the duration of the ban on establishment or management of enterprises or cooperatives.
3. Provincial-level Justice Departments shall receive judicial record information on ban on holding of certain posts, establishment or management of enterprises or cooperatives provided by courts.
In case a person banned from holding certain posts or establishing or managing enterprises or cooperatives permanently resides in another province or centrally run city, the provincial-level Justice Department shall send this person's judicial record information to the provincial-level Justice Department in the locality where he/she permanently resides within 10 days after receiving the information. In case it is impossible to identify his/her place of permanent residence, it shall send judicial record information to the provincial-level Justice Department in the locality where he/she temporarily resides.
The receipt of judicial record information on ban on holding of certain posts, establishment or management of enterprises or cooperatives shall be recorded in receipt books made according to a form set by the Minister of Justice.
Article 38. Compilation of judicial records and updating of information on ban on holding of certain posts, establishment or management of enterprises or cooperatives
1. In case a person banned from holding certain posts or establishing or managing enterprises or cooperatives has no judicial record, the provincial-level Justice Department in the locality where he/she permanently or temporarily resides shall compile a judicial record on the basis of a court ruling on bankruptcy declaration with details specified in Clause 2, Article 37 of this Law.
A judicial record shall be made in 2 copies, one to be managed by the provincial-level Justice Department and the other transferred to the National Center for Judicial Records.
2. In case a person banned by a court from holding certain posts, establishing or managing enterprises or cooperatives under a ruling on bankruptcy declaration already has a judicial record, the provincial-level Justice Department shall record in his/her judicial record the court ruling and send such information to the National Center for Judicial Records. The updating of additional information complies with Article 34 of this Law.
Article 39. Processing of judicial record information upon expiration of the duration of the ban on establishment or management of enterprises or cooperatives
Information on the ban on a person from establishing or managing enterprises or cooperatives will be deleted from his/her judicial record upon expiration of the ban duration under the court ruling on bankruptcy declaration.
Article 40. Forms of provision of judicial record information on the ban on holding of certain posts or establishment or management of enterprises or cooperatives
Judicial record information on the ban on holding of certain posts or establishment or management of enterprises or cooperatives shall be send directly or via mail, the Internet or computer network.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực