Chương II Luật Lý lịch tư pháp 2009: Tổ chức, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
Số hiệu: | 28/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 17/06/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 |
Ngày công báo: | 07/08/2009 | Số công báo: | Từ số 371 đến số 372 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
Theo quy định của Luật này, Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam; Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây: Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp; Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây: Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Cá nhân có thể lập văn bản uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
Từ ngày 01/7/2021, Luật này hết hiệu lực một phần bởi Luật Cư trú 2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là tập hợp các thông tin về án tích, tình trạng thi hành án; về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản được cập nhật và xử lý theo quy định của Luật này.
2. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được xây dựng và quản lý tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thuộc Bộ Tư pháp và tại Sở Tư pháp.
Chính phủ quy định cụ thể tổ chức của Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
1. Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi cả nước.
2. Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp.
3. Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Sở Tư pháp cung cấp.
4. Tiếp nhận Lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp cung cấp.
5. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp.
6. Lập Lý lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
7. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của người nước ngoài bị Toà án Việt Nam kết án theo yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về việc quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi cả nước.
1. Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Toà án, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp.
3. Lập Lý lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
4. Cung cấp Lý lịch tư pháp và thông tin bổ sung cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về việc quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương.
Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là tài sản quốc gia phải được bảo vệ chặt chẽ, an toàn, lưu trữ lâu dài.
Chỉ người có thẩm quyền mới được tiếp cận, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp. Chính phủ quy định cụ thể việc bảo vệ và lưu trữ cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
ORGANIZATION AND MANAGEMENT OF THE JUDICIAL RECORD DATABASE
Article 11. Judicial record database
1. A judicial record database means a collection of judicial record information on previous criminal convictions and ban from holding certain posts, establishing or managing enterprises or cooperatives, which is updated and processed under this Law.
2. Judicial record databases shall be developed and managed at the National Center for Judicial Records and provincial-level Justice Departments.
The Government shall specify the organization of the National Center for Judicial Records.
Article 12. Tasks of the National Center for Judicial Records in managing judicial record databases
1. To develop, manage, exploit and protect judicial record databases nationwide.
2. To guide the development, management, exploitation and protection of judicial record databases at provincial-level Justice Departments.
3. To receive, update and process judicial record information provided by the Supreme People's Procuracy, competent agencies of the Ministry of Public Security, judgment enforcement agencies of the Ministry of National Defense and provincial-level Justice Departments.
4. To receive judicial records provided by provincial-level Justice Departments.
5. To provide judicial record information to provincial-level Justice Departments.
6. To compile judicial records and issue judicial record cards according to its competence.
7. To provide judicial record information on foreigners convicted by Vietnamese courts at the request of the Supreme People's Procuracy.
8. To observe the statistical and reporting regime in managing judicial record databases nationwide.
Article 13. Tasks of provincial-level Justice Departments in managing judicial record databases
1. To develop, manage, exploit and protect judicial record databases within their provinces or centrally run cities.
2. To receive, update and process judicial record information provided by courts, concerned agencies and organizations and the National Center for Judicial Records.
3. To compile judicial records and issue judicial record cards according to their competence.
4. To provide judicial records and additional information to the National Center for Judicial Records; to provide judicial record information to other provincial-level Justice Departments.
5. To observe the statistical and reporting regime in managing judicial record databases in their localities.
Article 14. Protection and archive of judicial record databases
Judicial record databases constitute a national asset which must be strictly and safely protected and archived for a long term.
Only competent persons may access and exploit judicial record databases.
The Government shall specify the protection and archive of judicial record databases.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực