Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 số 53/2019/QH14
Số hiệu: | 53/2019/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 26/11/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2020 |
Ngày công báo: | 28/12/2019 | Số công báo: | Từ số 999 đến số 1000 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
04 trường hợp huy động lực lượng dự bị động viên
Đây là nội dung tại Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2019.
Theo đó, 04 trường hợp huy động lực lượng dự bị động viên bao gồm:
- Khi thực hiện lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ;
- Khi thi hành lệnh thiết quân luật;
- Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp;
- Để phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm.
Đồng thời, Luật cũng quy định về độ tuổi quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên như sau:
+ Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị không quá 40 tuổi; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 35 tuổi được sắp xếp vào đơn vị chiến đấu;
+ Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 45 tuổi; nữ quân nhân dự bị không quá 40 tuổi, được sắp xếp vào đơn vị bảo đảm chiến đấu.
Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 53/2019/QH14 |
Hà Nội, Ngày 26 tháng 11 năm 2019 |
LUẬT
LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Lực lượng dự bị động viên
Luật này quy định về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên; chế độ, chính sách; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lực lượng dự bị động viên bao gồm quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật dự bị được đăng ký, quản lý và sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên để sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
2. Quân nhân dự bị bao gồm sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được đăng ký theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự.
3. Phương tiện kỹ thuật dự bị là tài sản của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam, bao gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện đường thủy, phương tiện đường không dân dụng, phương tiện xây dựng cầu đường, phương tiện xây dựng công trình, phương tiện xếp dỡ hàng hóa, phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị vật tư y tế và một số loại phương tiện, thiết bị khác được đăng ký theo yêu cầu biên chế của Quân đội nhân dân.
4. Đơn vị dự bị động viên là tổ chức quân sự gồm phần lớn hoặc toàn bộ là quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật dự bị trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân; có tổ chức, biên chế chưa hoàn chỉnh hoặc chưa tổ chức trong thời bình, nhưng có kế hoạch động viên, bổ sung trong thời chiến khi có lệnh động viên.
5. Đơn vị chuyên môn dự bị là loại hình đơn vị dự bị động viên được tổ chức, biên chế quân nhân dự bị có chuyên môn, nghiệp vụ và phương tiện, thiết bị phục vụ cho nhiệm vụ chuyên môn.
6. Chuyên nghiệp quân sự là nghề nghiệp chuyên môn tương ứng với chức danh trong biên chế Quân đội nhân dân.
7. Huy động lực lượng dự bị động viên là việc gọi quân nhân dự bị, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị để bàn giao cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này.
8. Chủ phương tiện kỹ thuật dự bị là cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng phương tiện kỹ thuật dự bị thuộc đối tượng được đăng ký, quản lý và sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên.
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý tập trung, thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có trình độ chiến đấu cao và được quản lý chặt chẽ.
3. Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh; phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
5. Xây dựng, huy động đơn vị dự bị động viên bảo đảm đủ quân số, phương tiện kỹ thuật dự bị; đúng tiêu chuẩn, thời gian; bảo đảm bí mật, an toàn theo quy định của pháp luật và kế hoạch dược phê duyệt.
6. Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
1. Quân nhân dự bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra sức khỏe;
b) Thực hiện lệnh gọi huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
c) Thực hiện chế độ sinh hoạt đơn vị dự bị động viên và nhiệm vụ do người chỉ huy giao;
d) Thực hiện lệnh huy động để bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
2. Quân nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nắm tình hình số lượng, chất lượng đơn vị; duy trì đơn vị sinh hoạt theo chế độ và thực hiện chế độ báo cáo;
c) Quản lý, chỉ huy đơn vị khi huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
d) Quản lý, chỉ huy đơn vị để bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
1. Chủ phương tiện kỹ thuật dự bị có nghĩa vụ chấp hành quyết định huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị; được hoàn trả phương tiện kỹ thuật dự bị, thanh toán các khoản chi phí và bồi thường thiệt hại do việc huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị gây ra.
2. Người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị có nghĩa vụ chấp hành quyết định huy động; được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật này.
1. Chủ phương tiện kỹ thuật dự bị được bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Phương tiện kỹ thuật dự bị bị hư hỏng, bị mất hoặc bị tiêu hủy;
b) Thiệt hại về thu nhập do việc huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị trực tiếp gây ra.
2. Người có thẩm quyền quyết định huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường thiệt hại. Mức bồi thường và việc chi trả tiền bồi thường thiệt hại cho chủ phương tiện kỹ thuật dự bị được thực hiện như đối với người có tài sản trưng dụng theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
Trường hợp phương tiện kỹ thuật dự bị được huy động, điều động là tài sản nhà nước giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập bị hư hỏng, bị mất hoặc bị tiêu hủy thì được bố trí kinh phí để sửa chữa hoặc mua mới theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Trốn tránh thực hiện trách nhiệm của quân nhân dự bị, nghĩa vụ của chủ phương tiện kỹ thuật dự bị được huy động, điều động.
2. Chống đối, cản trở việc xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
3. Huy động, điều động lực lượng dự bị động viên không có trong kế hoạch được phê duyệt.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Phân biệt đối xử về giới trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập Kế hoạch nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên lập kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên lập kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của đơn vị.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của địa phương.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền lập kế hoạch huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên của đơn vị Quân đội nhân dân.
1. Nội dung kế hoạch xây dựng lực lượng dự bị động viên bao gồm:
a) Tổ chức biên chế đơn vị dự bị động viên;
b) Quản lý đơn vị dự bị động viên;
c) Tuyển chọn, đào tạo sĩ quan dự bị;
d) Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
đ) Công tác đảng, công tác chính trị;
e) Bảo đảm hậu cần, kỹ thuật, tài chính.
2. Nội dung kế hoạch huy động lực lượng dự bị động viên bao gồm:
a) Thông báo quyết định huy động, lệnh huy động;
b) Tập trung, vận chuyển, giao nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị;
c) Công tác đảng, công tác chính trị;
d) Bảo đảm hậu cần, kỹ thuật, tài chính;
đ) Chỉ huy, điều hành việc huy động lực lượng dự bị động viên;
e) Bảo vệ trong quá trình tập trung, vận chuyển, giao nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị.
3. Nội dung kế hoạch tiếp nhận lực lượng dự bị động viên bao gồm:
a) Quyết định về việc thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận lực lượng dự bị động viên;
b) Tiếp nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị;
c) Công tác đảng, công tác chính trị;
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
2. Bộ Quốc phòng thẩm định; Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Ban chỉ huy quân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thẩm định; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của đơn vị thuộc quyền.
4. Cơ quan Bộ Quốc phòng thẩm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên của quân khu, kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
5. Cơ quan quân khu thẩm định; Tư lệnh Quân khu phê duyệt kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan có liên quan thẩm định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Cơ quan cấp trên trực tiếp thẩm định; Thủ trưởng cấp trên trực tiếp, phê duyệt kế hoạch tiếp nhận lực lượng dự bị động viên của đơn vị thuộc quyền trong Quân đội nhân dân.
1. Hằng năm, cơ quan, đơn vị được giao lập kế hoạch xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên phải rà soát kế hoạch xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên; trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 10 của Luật này quyết định việc điều chỉnh, hoặc lập mới kế hoạch trong trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Kế hoạch xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên được điều chỉnh trong trường hợp có sự thay đổi nội dung nhưng chưa đến mức phải lập mới.
3. Kế hoạch xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên được lập mới trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi chỉ tiêu về quân nhân dự bị hoặc phương tiện kỹ thuật dự bị từ 30% trở lên;
b) Thay đổi địa phương giao hoặc đơn vị nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị.
1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã thực hiện đăng ký quân nhân dự bị cho công dân cư trú tại địa phương.
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thực hiện đăng ký quân nhân dự bị cho công dân đang lao động, học tập, làm việc tại cơ quan, tổ chức. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đang lao động, học tập, làm việc tại cơ quan, tổ chức thực hiện đăng ký quân nhân dự bị tại nơi cư trú.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã thực hiện quản lý quân nhân dự bị cư trú tại địa phương.
3. Ban chỉ huy quân sự cấp huyện phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc tại cơ quan, tổ chức trên địa bàn.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký quân nhân dự bị quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Cơ quan đăng ký quyền sở hữu phương tiện hàng không dân dụng, phương tiện hàng hải, phương tiện thủy nội địa của Bộ Giao thông vận tải và cơ quan đăng ký tàu công vụ thủy sản, tàu kiểm ngư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm định kỳ hằng năm cung cấp thông tin đăng ký phương tiện kỹ thuật dự bị cho Bộ Quốc phòng để đăng ký, quản lý.
2. Cơ quan đăng ký quyền sở hữu phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, cơ quan quản lý phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị vật tư y tế ở địa phương có trách nhiệm định kỳ hằng năm cung cấp thông tin đăng ký phương tiện kỹ thuật dự bị cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của chủ phương tiện để đăng ký, quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức định kỳ hằng năm báo cáo, cung cấp thông tin về phương tiện kỹ thuật dự bị không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của chủ phương tiện hoặc nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở để đăng ký, quản lý.
4. Chính phủ quy định Danh mục phương tiện kỹ thuật dự bị và việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị.
1. Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Căn cứ chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao, việc giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định quy mô, loại hình tổ chức và số lượng đơn vị dự bị động viên cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định chỉ tiêu tiếp nhận lực lượng dự bị động viên và quy định động viên trong từng trạng thái sẵn sàng chiến đấu cho đơn vị Quân đội nhân dân;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị đã xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân được tổ chức thành các đơn vị dự bị động viên.
2. Đơn vị dự bị động viên phải duy trì đủ quân số quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị, có số lượng dự phòng từ 10% đến 15% và dự trữ vũ khí, trang bị kỹ thuật theo phân cấp.
1. Sắp xếp quân nhân dự bị đủ tiêu chuẩn về sức khỏe, có chuyên nghiệp quân sự đúng với chức danh biên chế; gắn địa bàn tuyển quân với địa bàn động viên; trường hợp thiếu thì sắp xếp quân nhân dự bị có chuyên nghiệp quân sự gần đúng với chức danh biên chế.
2. Sắp xếp quân nhân chuyên nghiệp dự bị, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được thực hiện theo thứ tự quân nhân chuyên nghiệp dự bị, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một trước, trường hợp thiếu thì sắp xếp binh sĩ dự bị hạng hai.
3. Sắp xếp quân nhân dự bị vào đơn vị dự bị động viên thuộc đơn vị bộ đội chủ lực trước, đơn vị bộ đội địa phương sau.
1. Độ tuổi sĩ quan dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Độ tuổi quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được quy định như sau:
a) Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị không quá 40 tuổi; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 35 tuổi được sắp xếp vào đơn vị chiến đấu;
b) Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 45 tuổi; nữ quân nhân dự bị không quá 40 tuổi được sắp xếp vào đơn vị bảo đảm chiến đấu.
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ; giáng chức, cách chức; phong, thăng, giáng, tước quân hàm; giải ngạch sĩ quan dự bị thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Việc phong, thăng quân hàm và giải ngạch quân nhân chuyên nghiệp dự bị thực hiện theo quy định của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
3. Việc bổ nhiệm chức vụ; giáng chức, cách chức; phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm; tước danh hiệu quân nhân và giải ngạch hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị thực hiện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chỉ tiêu đào tạo sĩ quan dự bị hằng năm.
2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định số lượng từng nhóm, ngành sĩ quan dự bị cần đào tạo giao cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
3. Chính phủ quy định đối tượng, tiêu chuẩn tuyển chọn, đào tạo sĩ quan dự bị.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị, đơn vị dự bị động viên hằng năm cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, việc giao chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị, đơn vị dự bị động viên được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao chỉ tiêu cụ thể cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Việc gọi quân nhân dự bị huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự.
4. Quân nhân dự bị được hoãn tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong trường hợp sau đây:
a) Trùng với thời gian thi tuyển công chức, viên chức; thi nâng bậc thợ, nâng ngạch công chức, viên chức; thi kết thúc học kỳ, thi kết thúc khóa học được cơ quan, tổ chức nơi quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc xác nhận;
b) Bị ốm đau hoặc hoàn cảnh gia đình, bản thân khó khăn đột xuất không thể tham gia, được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi quân nhân dự bị cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc xác nhận.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định điều động có thời hạn phương tiện kỹ thuật dự bị đã xếp trong đơn vị dự bị động viên thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều động số lượng, thời hạn phương tiện kỹ thuật dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc điều động từng phương tiện kỹ thuật dự bị.
6. Việc huấn luyện đơn vị dự bị động viên thuộc Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh thực hiện tại cơ sở huấn luyện dự bị động viên cấp tỉnh.
Việc huấn luyện đơn vị dự bị động viên không thuộc Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
7. Chính phủ quy định về cơ sở huấn luyện dự bị động viên cấp tỉnh quy định tại khoản 6 Điều này.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức sinh hoạt cho quân nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ tiểu đội trưởng và tương đương trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tổ chức sinh hoạt cho quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định hình thức, nội dung, thời gian sinh hoạt của quân nhân dự bị.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị huy động ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh huy động đơn vị dự bị động viên ở từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, lệnh huy động của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, việc huy động lực lượng dự bị động viên được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự quyết định gọi quân nhân dự bị nhập ngũ;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định điều động phương tiện kỹ thuật dự bị trong đơn vị dự bị động viên do cơ quan mình xây dựng;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định huy động phương tiện kỹ thuật dự bị ở địa phương; trường hợp đơn vị Quân đội nhân dân không có người vận hành, điều khiển thì được quyết định huy động người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc huy động phương tiện kỹ thuật dự bị, người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị.
1. Huy động lực lượng dự bị động viên khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ bao gồm những trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 24 của Luật này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định huy động quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị trong trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 24 của Luật này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc huy động quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị.
3. Người chỉ huy đơn vị Quân đội nhân dân được giao quản lý địa phương thiết quân luật quyết định huy động quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị.
1. Quyết định, lệnh huy động lực lượng dự bị động viên phải thông báo đúng thời hạn, chính xác. Việc thông báo được tiến hành theo hệ thống hành chính từ trung ương đến cơ sở và từ Bộ Quốc phòng đến cơ quan quân sự các cấp, đơn vị thường trực của Quân đội nhân dân.
2. Trách nhiệm thông báo quyết định, lệnh huy động lực lượng dự bị động viên được quy định như sau:
a) Bộ Tổng Tham mưu thông báo lệnh huy động đơn vị dự bị động viên của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và chỉ đạo việc thông báo lệnh huy động đến cơ quan quân sự địa phương, đơn vị cơ sở của Quân đội nhân dân;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thông báo quyết định huy động lực lượng dự bị động viên của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ đến đơn vị thuộc quyền và chỉ đạo việc thông báo quyết định huy động đến đơn vị cơ sở;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo quyết định huy động lực lượng dự bị động viên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đến cơ quan, đơn vị thuộc quyền, các đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh thông báo lệnh huy động đơn vị dự bị động viên của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh và lệnh gọi sĩ quan dự bị nhập ngũ của cấp có thẩm quyền đến cơ quan quân sự cấp huyện;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo quyết định huy động quân nhân dự bị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đến Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Cơ quan quân sự cấp huyện thông báo quyết định huy động phương tiện kỹ thuật dự bị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, lệnh gọi sĩ quan dự bị nhập ngũ của cấp trên và thông báo lệnh gọi quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị nhập ngũ của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện đến Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức có liên quan;
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển lệnh gọi nhập ngũ của cấp trên đến từng quân nhân dự bị, quyết định huy động phương tiện kỹ thuật dự bị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đến từng chủ phương tiện kỹ thuật dự bị;
e) Cơ quan quân sự địa phương và đơn vị thường trực của Quân đội nhân dân có nhiệm vụ giao nhận lực lượng dự bị động viên phải thông báo cho nhau về việc giao nhận lực lượng dự bị động viên.
3. Thời hạn hoàn thành thông báo quyết định huy động và lệnh huy động quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị được xác định trong kế hoạch huy động lực lượng dự bị động viên.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc thông báo quyết định, lệnh huy động lực lượng dự bị động viên.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực, hiện việc tập trung, vận chuyển, bàn giao lực lượng dự bị động viên cho đơn vị thường trực của Quân đội nhân dân; tổ chức tiếp nhận lực lượng dự bị động viên sau khi thực hiện xong nhiệm vụ.
2. Đơn vị thường trực của Quân đội nhân dân tiếp nhận lực lượng dự bị động viên được bổ sung; bàn giao lực lượng dự bị động viên cho Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức sau khi thực hiện xong nhiệm vụ.
3. Địa điểm tập trung lực lượng dự bị động viên do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định. Địa điểm tiếp nhận lực lượng dự bị động viên do đơn vị thường trực của Quân đội nhân dân xác định.
1. Quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên được hưởng phụ cấp.
2. Quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ tiểu đội trưởng hoặc tương đương trở lên được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị và thôi hưởng phụ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định mức phụ cấp, điều kiện và thời gian được hưởng phụ cấp.
1. Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với quân nhân dự bị được quy định như sau:
a) Quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc trong cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan, tổ chức nơi đang lao động, học tập, làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe. Trường hợp mức lương, phụ cấp thấp hơn mức lương, phụ cấp áp dụng trong Quân đội nhân dân thì đơn vị Quân đội nhân dân trả phần chênh lệch;
b) Quân nhân dự bị không thuộc các đối tượng theo quy định tại điểm a khoản này được đơn vị Quân đội nhân dân cấp một khoản phụ cấp theo ngày làm việc trên cơ sở mức tiền lương cơ bản của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, tại ngũ hoặc bằng mức phụ cấp theo cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với quân nhân tại ngũ.
2. Quân nhân dự bị được cấp hoặc mượn quân trang, đồ dùng sinh hoạt và bảo đảm tiền ăn theo chế độ hiện hành đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
3. Quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc trong cơ quan, tổ chức nếu đang nghỉ phép năm mà được gọi huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ thì những ngày phép còn lại được nghỉ tiếp sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc được nghỉ bù vào thời gian thích hợp.
4. Quân nhân dự bị khi thực hiện nhiệm vụ bị thương hoặc hy sinh được công nhận là thương binh hoặc liệt sĩ thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
5. Quân nhân dự bị khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động được hưởng chế độ, chính sách như đối với người lao động làm cùng công việc.
6. Quân nhân dự bị tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Chính phủ.
1. Người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị được bảo đảm tiền ăn tương đương với tiền ăn của chiến sĩ bộ binh; trường hợp bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương, chết, bị suy giảm khả năng lao động hoặc khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách như đối với quân nhân dự bị.
2. Người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan, tổ chức nơi đang lao động, làm việc trả nguyên lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe; trường hợp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được đơn vị Quân đội nhân dân chi trả tiền công lao động cho ngày làm việc tính theo mức thu nhập trung bình 03 tháng liền kề của công việc mà người đó thực hiện trước khi được huy động, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe.
1. Bộ Quốc phòng chi cho các công việc sau đây:
a) Đăng ký, quản lý và kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị; đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị;
b) Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đơn vị dự bị động viên thuộc bộ đội chủ lực và huấn luyện tạo nguồn sĩ quan dự bị;
c) Bảo đảm trang bị, phương tiện cho chỉ huy động viên; xây dựng trạm tiếp nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị của đơn vị dự bị động viên thuộc bộ đội chủ lực;
d) Dự trữ vật chất hậu cần, kỹ thuật cho lực lượng dự bị động viên thuộc bộ đội chủ lực;
đ) Bồi thường thiệt hại phương tiện kỹ thuật dự bị và các chi phí khác do đơn vị Quân đội nhân dân huy động phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
e) Huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân;
g) Dự trữ trang bị quân sự cho lực lượng dự bị động viên trong phạm vi cả nước;
h) Chi trả phụ cấp cho quân nhân dự bị theo quy định tại Điều 29 của Luật này;
i) Tập huấn, in sổ sách, mẫu biểu, sơ kết, tổng kết, bảo đảm trang bị vật chất phục vụ cho công tác xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự; bị động viên;
k) Huy động và tiếp nhận lực lượng dự bị động viên.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chi cho các công việc sau đây:
a) Tổ chức, quản lý đơn vị dự bị động viên theo chỉ tiêu được giao;
b) Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đơn vị chuyên môn dự bị được Thủ tướng Chính phủ giao; tuyển chọn công dân đào tạo sĩ quan dự bị;
c) Huy động, bàn giao đơn vị dự bị động viên cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân;
d) Dự trữ phương tiện kỹ thuật dự bị theo chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao;
đ) Tập huấn, in sổ sách, mẫu biểu, bảo đảm trang bị vật chất phục vụ cho công tác xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chi cho các công việc sau đây:
a) Đăng ký, quản lý quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị;
b) Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đơn vị dự bị động Viên thuộc bộ đội địa phương và huấn luyện tạo nguồn sĩ quan dự bị;
c) Bảo đảm trang bị, phương tiện cho chỉ huy động viên; bảo đảm thao trường, bãi tập, doanh trại phục vụ huấn luyện đơn vị dự bị động viên, xây dựng trạm tiếp nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị thuộc bộ đội địa phương;
d) Dự trữ vật chất hậu cần, kỹ thuật cho lực lượng dự bị động viên thuộc bộ đội địa phương;
đ) Bồi thường thiệt hại phương tiện kỹ thuật dự bị và các chi phí khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh huy động phục vụ, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ;
e) Huy động, bàn giao đơn vị dự bị động viên cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân;
g) Huy động lực lượng dự bị động viên khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ;
h) Trợ cấp cho gia đình quân nhân dự bị trong thời gian quân phân dự bị tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ;
i) Thực hiện chế độ, chính sách đối với người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị được huy động theo quy định của Luật này;
k) Tập huấn, in sổ sách, mẫu biểu, bảo đảm trang bị vật chất cho công tác xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chi cho các công việc sau đây:
a) Đăng ký, quản lý và kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị; đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị; sinh hoạt đơn vị dự bị động viên;
b) Bảo đảm trang bị, phương tiện cho chỉ huy động viên, xây dựng trạm tập trung quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị;
c) Dự trữ vật chất hậu cần, kỹ thuật cho lực lượng dự bị động viên thuộc bộ đội địa phương;
d) Thực hiện chế độ, chính sách đối với người vận hành, điều khiển phương tiện, kỹ thuật dự bị được huy động theo quy định của Luật này;
đ) Tập trung, vận chuyển, giao nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức chi cho việc đăng ký, quản lý, sinh hoạt và kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị; quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị; tập trung, vận chuyển, giao nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên bao gồm:
a) Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;
c) Quy định và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;
d) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;
đ) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên và có trách nhiệm sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng chiến lược, chính sách, Kế hoạch nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên;
3. Phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng kế hoạch về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
4. Quy định quy mô, loại hình tổ chức, số lượng đơn vị dự bị động viên;
5. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn Bộ, ngành trung ương, chính quyền địa phương trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;
6. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị quân đội phối hợp với chính quyền địa phương trong xây dựng, huy động và tiếp nhận lực lượng dự bị động viên;
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, chính quyền địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật dự bị;
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên theo quy định của pháp luật.
1. Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định ngân sách bảo đảm cho việc xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của địa phương;
b) Giám sát việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị Quân đội nhân dân thực hiện xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên.
Cơ quan, tổ chức nơi quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc có trách nhiệm phối hợp với địa phương bố trí thời gian cho quân nhân dự bị tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện nhiệm vụ khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ; tiếp nhận, bố trí công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2019.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Law No. 53/2019/QH14 |
Hanoi, November 26, 2019 |
LAW
MILITARY RESERVE FORCES
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly hereby passes the Law on Military Reserve Forces
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Law provides for manning and mobilization of military reserve forces; allowance and other policies; responsibilities of entities and persons for manning and mobilization of military reserve forces.
Article 2. Interpretation
For the purposes of this Law, terms used herein shall be construed as follows:
1. Military reserve force includes reserve servicemen and technical equipment that are registered, managed and placed in reserve units to be available when permanent standing bodies of People’s Military Forces require additional manpower.
2. Reserve serviceman (reservist) comprises reserve officers, professional reserve servicemen and non-commissioned officers and reserve soldiers that are registered under the provisions of the Law on Officers of People’s Army of Vietnam, the Law on Professional Servicemen, defence employees and staff and the Law on Military Service.
3. Reserve technical equipment refers to property kept under the control of Vietnamese entities, organizations or citizens, including means of road transport, water transport, civil aviation transport, road and other construction equipment, equipment designed for loading, unloading of goods, means of communication, medical equipment and supplies, and several other equipment and accessories, all of which are registered to meet infrastructure demands of People’s Armed Forces.
4. Reserve force unit refers to a military organization that is mainly or entirely composed of reserve servicemen and technical equipment listed in the plan for provision of additional manpower for standing bodies of People’s Army; that is organized and staffed in an incomplete manner or has not yet been organized in peacetime, but has the plan for conscription of members of reserve forces or provision of additional manpower for armed forces in wartime under order for conscription of reservists.
5. Reserve specialized unit refers to a form of reserve force unit which is organized, staffed and provided with academically or professionally qualified reserve servicemen, equipment or accessories designed for their specialized duties.
6. Military career refers to a profession or specialized occupation corresponding to a rank of an enlisted member of the People’s Army.
7. Mobilization of reserve forces refers to calling up reserve servicemen and mustering reserve technical equipment for transfer to standing military forces of the People's Army under the provisions of this Law.
8. Owner of reserve technical equipment refers to a Vietnamese entity, organization or citizen having the right to own or use reserve technical equipment which is registered, managed and placed in a reserve unit.
Article 3. Principles of manning and mobilization of military reserve forces
1. Abide by the Constitution and laws of the Socialist Republic of Vietnam; be placed under the direct, absolute and all-round leadership of the Communist Party of Vietnam, the domination of the State President, the centralized and unified management of the State, and the command or direction of the Minister of National Defence.
2. Establish military reserve forces having political, spiritual and organizational strengths, high combat level, and put under strict management.
3. Mobilize all-people strengths.
4. Closely combine socio-economic growth with national defence and security enforcement; adapt to the domestic socio-economic growth context.
5. Man and mobilize reserve forces that have the required number of reservists and reserve technical equipment; conform to prescribed standards and time schedule; ensure confidentiality and safety according to laws and approved plans.
6. Apply engineering and technological achievements and advances to establishment and mobilization of reserve forces.
Article 4. Responsibilities of servicemen assigned as members of reserve forces
1. Servicemen assigned as members of reserve forces shall assume the following responsibilities:
a) Take health checks-up;
b) Obey training, drilling, mobilization and fighting readiness assessment commands;
c) Carry out rules and regulations on daily activities of reserve units and duties assigned by commanders;
d) Carry out commands of mobilization of reservists for provision of additional manpower for standing forces of the People’s Army.
2. Servicemen holding commander ranks in reserve forces shall assume the following responsibilities:
a) Observe regulations laid down in clause 1 of this Article;
b) Grasp the number and quality of reservists of reserve units under their command; ensure their reserve unit's operations are conformable to prescribed rules and regulations for daily activities and carry out the stated reporting regime;
c) Manage and command their reserve units during training, drilling sessions or mobilization and combating readiness assessments;
d) Manage and command their reserve units to provide additional manpower for standing forces of the People’s Army.
Article 5. Rights and obligations of owners of reserve technical equipment and operators of reserve technical equipment
1. Owners of reserve technical equipment shall be obliged to comply with decisions on mobilization, assembly or concentration of reserve technical equipment; may be eligible for taking back reserve technical equipment, being paid fees and compensations for any loss or damage arising from mobilization or assembly of reserve technical equipment.
2. Operators of reserve technical equipment shall be obliged to comply with mobilization decisions; may be granted allowance or other incentive policies prescribed herein.
Article 6. Compensation for loss or damage arising from mobilization or assembly of reserve technical equipment
1. Owners of reserve technical equipment may be entitled to compensation packages if:
a) Such reserve technical equipment is damaged, lost or destroyed;
b) These owners lose income owing to mobilization or assembly of reserve technical equipment.
2. Persons authorized to make decisions on mobilization, assembly or concentration of reserve technical equipment shall be responsible for compensating for loss or damage incurred therefrom. The rate of compensation and payment of compensation amounts to owners of reserve technical equipment shall be the same as compensation paid to persons whose property are legally appropriated by the state in accordance with laws on state procurement and appropriation of property.
In cases where reserve technical equipment to be mobilized or assembled is an asset that the State allocates to a state agency or public service provider, and such equipment is damaged, lost or destroyed, all repair or new purchase expenses shall be reimbursed in accordance with laws on state budget.
Article 7. Prohibited acts during establishment and mobilization of military reserve forces
1. Evade carrying out responsibilities of reserve servicemen, or obligations of owners of reserve technical equipment which is mobilized or assembled.
2. Object to and hinder establishment and mobilization of military reserve forces.
3. Mobilize and assemble military reserve forces without conforming to approved plans.
4. Make use of or abuse the performance of reserve force establishment and mobilization tasks to infringe upon the national interests or legitimate rights and interests of agencies, organizations or individuals.
5. Perform the act of gender discrimination during the period of establishment and discrimination of military reserve forces.
Chapter II
ESTABLISHMENT, MOBILIZATION AND RECEPTION OF MILITARY RESERVE FORCES
Section 1. PLAN FOR ESTABLISHMENT, MOBILIZATION AND RECEPTION OF MILITARY RESERVE FORCES
Article 8. Planning authority
1. The Ministry of National Defence shall lead and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other Ministries, Ministry-level agencies and Governmental organs in development of the State Plan for establishment and mobilization of military reserve forces.
2. Ministries, Ministry-level agencies and Governmental organs tasked with establishing and mobilizing reserve forces shall develop plans for establishment and mobilization of military reserve forces under their jurisdiction.
Affiliates directly controlled by Ministries, Ministry-level agencies and Governmental organs tasked with establishing and mobilizing reserve forces shall develop plans for establishment and mobilization of military reserve forces under their respective jurisdiction.
3. Provincial or district-level People’s Committees shall develop plans for establishment and mobilization of local reserve forces.
4. The Minister of National Defense shall be accorded authority to develop plans for mobilization and reception of military reserve forces under the control of People’s Military units.
Article 9. Plan contents
1. Plan for establishment of a military reserve force shall have the following subject matters:
a) Personnel organization structure of each reserve unit;
b) Organization structure of administration over each reserve unit;
c) Conscription and training of reserve officers;
d) Drilling, practice, mobilization and fighting readiness assessments;
dd) Information related to Party’s and political affairs;
e) Logistical, technical and financial accommodations and arrangements.
2. Plan for mobilization of a military reserve force shall have the following subject matters:
a) Notification of mobilization decisions or commands;
b) Concentration, movement, embarkation and debarkation of reservists and reserve technical equipment;
c) Information related to Party’s and political affairs;
d) Logistical, technical and financial accommodations and arrangements;
dd) Command or direction over mobilization of military reserve forces;
e) Protection and security measures for concentration, movement, embarkation and debarkation of reservists and reserve technical equipment.
3. Plan for reception of a military reserve force shall have the following subject matters:
a) Decisions regarding implementation of duties to receive reserve forces;
b) Reception of reservists and reserve technical equipment;
c) Information related to Party’s and political affairs;
d) Logistical, technical and financial accommodations and arrangements.
Article 10. Plan assessment and approval
1. The Ministry of National Defence shall lead and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in submission of the State Plan for establishment and mobilization of military reserve forces to the Prime Minister to seek his approval decision.
2. The Ministry of National Defense shall carry out assessment; the Prime Minister shall make his decision on approval of the plans for establishment and mobilization of reserve forces submitted by Ministries, Ministry-level agencies or Governmental bodies.
3. Military Command Committees of Ministries, Ministry-level agencies and Governmental bodies shall carry out assessment; Ministers and heads of Ministry-level agencies and Governmental bodies shall be accorded authority to make approval decisions of plans for establishment and mobilization of reserve forces under their respective remit.
4. In-charge Departments of the Ministry of National Defense shall carry out assessment; the Minister of National Defense shall be accorded authority to make decisions on approval of plans for mobilization and reception of reserve forces after receipt thereof from military zones, plans for establishment and mobilization of reserve forces submitted by Hanoi People’s Committee.
5. In-charge Departments of military zones shall carry out assessment; the Commanders of military zones shall be accorded authority to make decisions on approval of plans for establishment and mobilization of reserve forces after receipt thereof from provincial-level People’s Committees.
6. Hanoi Capital High Command, Ho Chi Minh city’s High Command or other provincial-level Military Command Committees shall lead and cooperate with entities specialized in planning and investment activities under the control of provincial-level People's Committees, and other relevant entities, in assessment; Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall be accorded authority to make decisions on approval of plans for establishment and mobilization of reserve forces after receipt thereof from district-level People’s Committees.
7. Senior agencies shall directly carry out assessment; heads of these senior agencies shall directly make decisions on approval of plans for reception of reserve forces submitted by units under their jurisdiction in the People’s Army.
Article 11. Review, revision and formulation of plans
1. Every year, entities and units assigned to prepare plans for establishment, mobilization and reception of reserve forces must review these plans; must submit them to competent entities prescribed in Article 10 herein to seek their decisions on any modification of existing ones or preparation of new ones in the cases specified in clause 2 and 3 of this Article.
2. Plans for establishment, mobilization and reception of reserve forces shall be revised if there is any change in their contents to the extent of making these plans replaced by new ones.
3. Plans for establishment, mobilization and reception of reserve forces must be replaced by new ones if:
a) The number of reservists or reserve technical equipment is changed at least 30%;
b) Localities of embarkation or units of debarkation of reservists or reserve technical equipment are changed.
Section 2. ESTABLISHMENT OF MILITARY RESERVE FORCES
Article 12. Registration and management of reservists
1. Commune-level Military Command Committees or those ones of districts where none of commune-level administrative units exists shall consider granting local citizens registration as reservists.
Military Command Committees of entities or organizations shall grant reservist registration to citizens currently working, learning or on duty at their workplace. In cases where entities or organizations do not operate any Military Command Committees, heads or legal representatives of these entities or organizations shall be responsible for enabling citizens working, learning or on duty at their workplace to have access to reservist registration at their local residence.
2. Commune-level People’s Committees or People’s Committees of districts where none of commune-level administrative units exists shall carry out administration of local reservists residing within their respective jurisdiction.
3. District-level Military Command Committees in collaboration with entities and organizations shall manage reservists currently working, learning and on duty at these entities and organizations within their respective remit.
4. The Government shall regulate documentation requirements and procedures for registration of reservists as provided in clause 1 of this Article.
Article 13. Registration and management of reserve technical equipment
1. Registration offices in charge of granting registration for ownership of means of civil aviation transport, water transport or inland water transport, which are affiliated to the Ministry of Transport, and registration offices in charge of granting registration for public fishery and fishery resources surveillance vessels, which are under the control of the Ministry of Agriculture and Rural Development, shall be responsible for annually providing information about registration of reserve technical equipment for the Ministry of National Defense for registration and management purposes.
2. Local registration offices in charge of granting registration for ownership of means of inland water transport, road transport or means of communication or medical equipment or supplies shall be responsible for annually providing information about registration of reserve technical equipment for People’s Committees of districts where owners thereof reside for registration and management purposes.
3. Commune-level People’s Committees, entities or organizations shall, on an annual basis, provide reports and information on reserve technical equipment not falling into the cases specified in clause 1 and 2 of this Article to People’s Committees of districts where owners thereof reside or these entities or organizations are based for registration and management purposes.
4. The Government shall regulate the List of reserve technical equipment and registration or management of these reserve technical equipment.
Article 14. Allocation of targets for establishment of military reserve forces
1. The Prime Minister shall set targets for establishment of reserve forces for Ministries, Ministry-level agencies, Governmental bodies, provinces or centrally-affiliated cities.
2. Based on targets set and allocated by the Prime Minister, allocation of targets for establishment of reserve forces shall be regulated as follows:
a) Minister of National Defence shall make decisions on the organizational size, type of each reserve unit and the number of reserve units that Ministries, Ministry-level agencies, Governmental bodies or provincial-level People’s Committees must follow; shall make decisions on reception targets of reserve forces and adopt regulations on mobilization of reserve forces in response to different states of readiness for combat under the commands of People's Military units;
b) Ministers, Heads of Ministry-level agencies and Governmental bodies shall allocate targets for establishment of reserve forces to their subordinate entities or affiliates;
c) Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall allocate targets for establishment of reserve forces to their subordinate entities or affiliates and district-level People's Committees. Chairpersons of district-level People’s Committees shall allocate targets for establishment of reserve forces to commune-level People’s Committees.
Article 15. Personnel organization structures of reserve units
1. Reserve servicemen or technical equipment listed in plans for provision of additional personnel for standing forces of the People’s Army shall be divided into reserve units.
2. Reserve units must ensure the adequate number of reserve personnel, reserve technical equipment and the number thereof on standby accounting for between 10% and 15% of the existing number, and must keep adequate stock of weapons and technical equipment for future use under their assigned duty.
Article 16. Placement of reserve servicemen into reserve units
1. Place reserve servicemen meeting health standards and having military careers into positions corresponding to specific ranks in respective personnel structures; combine conscription areas with mobilization areas; in case of reserve personnel shortage, reservists whose military careers are similar to ranks in the personnel structures may be placed into demanding reserve units.
2. Place reserve servicemen, non-commissioned officers or reserve soldiers according to the hierarchical system under which reserve servicemen, non-commissioned officers or class-I reserve soldiers are placed first while class-II reserve soldiers are placed later in case of reserve personnel inadequacy.
3. Place reservists into reserve units under the control of major combat operations first and into local combat operations later.
Article 17. Age of reserve servicemen placed into reserve units during peacetime
1. Age of reserve officers placed into reserve units shall be subject to regulations laid down in the Law on Officers of the People’s Army.
2. Age of reserve career servicemen, non-commissioned officers and soldiers placed into reserve units shall be subject to the following regulations:
a) Male reserve career servicemen who are aged 40 years or less, and reserve non-commissioned officers or soldiers who are aged 35 years or less, are eligible for being placed into combat operations;
b) Male reserve career servicemen, non-commissioned officers or soldiers aged 45 years or less, and female reserve servicemen aged 40 years or less, are eligible for being placed into combat support operations.
Article 18. Placement of reserve technical equipment into reserve units
Reserve technical equipment placed into reserve units must have operational functions to meet specific demands of the People’s Military units; in case of none of such technical equipment, technical equipment having similar operational functions must be provided.
Article 19. Authority over placement of reserve reservists and reserve technical equipment into reserve units
Provincial-level or district-level People’s Committees shall lead and cooperate with standing units of the People’s Army that have to meet targets for reception of reserve forces in placement of reservists and reserve technical equipment into respective reserve units.
Article 20. Appointment to and discharge from office; degradation or dismissal; appointment, promotion, demotion or deprivation of military rank; stripping of servicemen title or removal from the reserve active-status list
1. Appointment to and discharge from office; degradation or dismissal; appointment, promotion, demotion or deprivation of military rank; removal of reserve officers from the reserve active-status list, shall be subject to regulations enshrined in the Law on Officers of the People’s Army of Vietnam.
2. Appointment or promotion in military rank or removal of career servicemen from the reserve active-status list shall be subject to the Law on Career Servicemen and National Defence Workers and Employees.
3. Appointment to office; degradation or dismissal; appointment, promotion or demotion in military rank; stripping of servicemen title or removal of reserve non-commissioned officers or soldiers from the reserve active-status list, shall be subject to regulations enshrined in the Law on Military Service.
Article 21. Conscription and training of reserve officers
1. The Prime Minister shall be accorded authority to decide annual targets for training of reserve officers.
2. Based on the Prime Minister’s decisions, the Minister of National Defence shall decide targets in the number of reserve officers to be trained in specific disciplines, and allocate them to Ministers, Ministry-level agencies, Governmental bodies and provincial-level People’s Committees to get them completed.
3. The Government shall regulate eligible candidates and standards for conscription and training of reserve officers.
Article 22. Training, practice, mobilization or combat readiness assessment of reserve servicemen or technical equipment or reserve units
1. The Prime Minister shall decide annual targets for training, practice, mobilization and combat readiness assessment of reserve servicemen, technical equipment or reserve units, and allocate them to Ministries, Ministry-level agencies, Governmental bodies, provinces and centrally-affiliated cities.
2. Based on the Prime Minister’s decisions, allocation of targets in training, practice, mobilization or combat readiness assessment of reserve servicemen or technical equipment or reserve units shall be subject to the following regulations:
a) Ministers, Heads of Ministry-level agencies or Governmental bodies may allocate targets in training, practice, mobilization or combat readiness assessment to entities or units under their jurisdiction;
b) Chairpersons of provincial-level People’s Committees may allocate targets in training, practice and mobilization or combat readiness assessments to district-level People's Committees. Chairpersons of district-level People’s Committees shall allocate specific targets to commune-level People’s Committees.
3. Calling up reserve servicemen for participation in training, practice or mobilization or combat readiness assessments shall be subject to regulations enshrined in the Law on Officers of the People’s Army of Vietnam, the Law on Career Servicemen, National Defence Workers and Employees, or the Law on Military Service.
4. Reserve servicemen may be granted suspension of training, practice, mobilization or combat readiness assessments in the following cases:
a) Such training, practice or assessment coincides with entrance examinations of public servants and employees; tests for promotion in technician grade, public servant or employee rank; tests at end of academic semesters or courses, all of which are confirmed by entities or organizations where reserve servicemen are working, learning or on duty;
b) Reserve servicemen are unable to participate in the aforesaid events because of getting sick or falling into difficult family or personal situations, which is certified by People's Committees of communes or districts where there is none of commune-level administrative subdivisions in which these reserve servicemen are residing, or entities or organizations where these reserve servicemen are working, learning or on duty.
5. Ministers, Heads of Ministry-level or Governmental bodies shall make decisions on fixed-term assembly of reserve technical equipment already placed into reserve units under the control of Ministries, Ministry-level agencies or Governmental bodies for the purposes of training, practice and mobilization or combat readiness assessments.
Provincial-level People’s Committees shall decide to the number and assembly duration of reserve technical equipment already placed into reserve units to serve training, practice, mobilization or combat readiness assessment purposes.
Chairpersons of district-level People’s Committees shall supervise implementation of decisions issued by Chairpersons of provincial-level People’s Committees on assembly of specific reserve technical equipment.
6. Training reserve units under the control of the Hanoi capital's High Command, Ho Chi Minh city's High Command and provincial-level Military Command Committees shall be organized at provincial-level reserve force training establishments.
Training reserve units not under the control of the Hanoi capital's High Command, Ho Chi Minh city's High Command and provincial-level Military Command Committees shall be subject to regulations adopted by the Minister of National Defence.
7. The Government shall regulate provincial-level reserve force training establishments referred to in clause 6 of this Article.
Article 23. Daily routine of reservists
1. District-level People’s Committees shall take charge of daily routine of establishing reserve servicemen holding reserve unit commander ranks, including squad commanders and those holding equivalent ranks.
2. Commune-level People’s Committees and People’s Committees of districts where commune-level administrative subdivisions do not exist shall take charge of establishing daily routine of reserve servicemen already placed into reserve units.
3. The Minister of National Defense shall regulate forms, contents and time of daily routine of reserve servicemen.
Section 3. MOBILIZATION AND RECEPTION OF MILITARY RESERVE FORCES
Article 24. Cases of mobilization of reserve forces
1. Reserve forces shall be mobilized under general or local mobilization commands.
2. Reserve forces shall be mobilized under martial law orders.
3. Reserve forces shall be mobilized if there is any threat to national security, social order or safety which is not so serious that a state of emergency needs to be declared.
4. Reserve forces shall be mobilized to prevent, control and mitigate consequences of calamities, natural disasters or dangerous diseases.
Article 25. Mobilizing reserve forces under general or local mobilization commands
1. The Prime Minister shall decide the number of reservists and reserve technical equipment to be mobilized by Ministries, Ministry-level agencies, Governmental bodies, provinces and centrally-affiliated cities.
2. Based on the Prime Minister’s decisions, the Minister of National Defense shall order mobilization of reserve units under the command of Ministries, Ministry-level agencies, Governmental bodies and provinces or centrally-affiliated cities.
3. Based on the Prime Minister’s decisions, orders of mobilization given by the Minister of National Defense or mobilization of reserve forces shall be subject to the following regulations:
a) Authorized persons specified in the Law on Officers of the People’s Army of Vietnam, the Law on Career Servicemen, National Defence Workers or Employees and the Law on Military Service shall decide to call up reservists to active military duty;
b) Ministers, Heads of Ministry-level agencies or Governmental bodies shall decide to assemble or concentrate reserve technical equipment from reserve units under their jurisdiction;
c) Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall decide to mobilize reserve technical equipment within their remit; if units of the People's Army do not have operators, they may decide to mobilize reservists to be appointed to operators of such equipment.
Chairpersons of district-level People’s Committees shall supervise implementation of decisions issued by Chairpersons of provincial-level People’s Committees on mobilization and assembly of reserve technical equipment and operators thereof.
Article 26. Mobilizing reserve forces in response to the situations in which general or local mobilization commands are not needed
1. Mobilizing reserve forces in response to the situations in which general or local mobilization commands are not needed shall include cases specified in clause 2, 3 and 4 of Article 24 herein.
2. Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall decide to mobilize reserve servicemen and technical equipment in cases referred to in clause 3 and 4 of Article 24 herein.
Chairpersons of district-level People’s Committees shall supervise implementation of decisions issued by Chairpersons of provincial-level People’s Committees on mobilization of reserve servicemen and technical equipment.
3. Commanders of units of the People’s Army authorized to take charge of localities under martial law shall make decisions on mobilization of reserve servicemen and technical equipment.
4. The Government shall elaborate on this Article.
Article 27. Notification of reserve force mobilization decisions and commands
1. Reserve force mobilization decisions and commands must be informed in a timely and accurate manner. Such notification must be issued according to the administrative system from central to grassroots level and from the Ministry of National Defense to military units at all levels or standing bodies of the People’s Army.
2. Responsibilities for notification of reserve force mobilization decisions or commands shall be subject to the following regulations:
a) The General Staff shall inform the decisions on mobilization of reserve units issued by the Minister of National Defense to Ministries, Ministry-level agencies, Governmental bodies, provincial-level People’s Committees, and affiliates of the Ministry of National Defense, and shall direct notification of mobilization commands to local military entities and grassroots units of the People’s Army;
b) Ministries, Ministry-level agencies and Governmental bodies shall inform decisions on mobilization of reserve units issued by Ministers, Heads thereof to units under their jurisdiction, and shall direct notification of mobilization decisions to grassroots-level units;
c) Provincial-level People’s Committees shall inform decisions on mobilization of reserve units issued by Chairpersons thereof to entities or units under their authority, related associations and district-level People’s Committees.
Hanoi capital’s High Command, Ho Chi Minh city’s High Command and provincial-level Military Command Committees shall inform reserve force mobilization commands of Commanders thereof and orders of calling up reserve officers to active military duty which are given by jurisdictional authorities to district-level military bodies;
d) District-level People’s Committees shall inform decisions on mobilization of reserve servicemen issued by Chairpersons thereof to commune-level People’s Committees, related entities or organizations.
District-level military bodies shall inform decisions on mobilization of reserve technical equipment issued by Chairpersons of provincial-level People's Committees, commands of calling up reserve officers to active military duty issued by senior entities, and inform orders of calling up reserve career servicemen, non-commissioned officers or soldiers to active military duty issued by Commanders of district-level Military Command Committees, to commune-level People's Committees and other related entities or organizations;
dd) Commune-level People’s Committees and People's Committees of districts where none of commune-level administrative subdivisions exist, responsible entities or organizations shall be responsible for sending commands of calling up reservists to active military duty issued by senior entities to all owners of reserve technical equipment;
e) Local military bodies and standing units of the People's Army having the duty to embark and disembark reserve forces shall have to inform each other about such embarkation and debarkation of reserve forces.
3. Duration of completion of notification of decisions and commands over mobilization of reserve servicemen and technical equipment must be documented in the plans for mobilization of reserve forces.
4. The Minister of National Defense shall regulate notification of reserve force mobilization decisions and commands.
Article 28. Concentration, transportation, embarkation and debarkation of reserve forces
1. District-level or commune-level People’s Committees, entities or organizations shall, within their duties and authority, carry out concentration, transportation and handover of reserve forces to standing bodies of the People’s Army; shall receive reserve forces going back after completion of their duties.
2. Standing bodies of the People’s Army shall receive reserve forces that they accept as their additional manpower; shall hand over reserve forces to all-level People's Committees, entities or bodies after they have fulfilled their duties.
3. Reserve force mustering venues shall be decided by district-level People’s Committees. Reserve force debarkation venues shall be decided by standing bodies of the People’s Army.
4. The Minister of National Defense shall provide specific regulations on this Article.
Chapter III
ALLOWANCE, OTHER INCENTIVE POLICIES AND EXPENSES NECESSARY FOR ESTABLISHMENT AND MOBILIZATION OF MILITARY RESERVE FORCES
Article 29. Allowance granted to reserve servicemen placed into and appointed to commander rank in reserve units
1. Reserve servicemen already placed into reserve units shall be entitled to allowance.
2. Reservists appointed to rank of commanders of reserve units, including squad commanders or those holding equivalent or higher ranks, shall be entitled to allowance for responsibility for management of these reserve units and may reject allowance prescribed in clause 1 of this Article.
3. The Government shall regulate rate of allowance, conditions and time of entitlement to such allowance.
Article 30. Compensation and other incentive policies granted to reservists during the period of concentration for training, practice, mobilization or combat readiness assessments in response to the situations in which general or local mobilization is not required
1. Pay and allowance policies granted to reserve servicemen shall be regulated as follows:
a) Reserve servicemen currently working, learning or on duty at entities or organizations, and receiving wages or salaries from the state budget, shall be entitled to full payment of these wages and salaries, allowances, subsidies, benefits, travel fees and fares by entities or organizations where they are working, learning or on duty. If the rate of wage or salary or allowance is lower than the rate of wage, salary or allowance applied to the People’s Army, units of the People’s Army shall be liable for differential amounts;
b) Reservists that are not classified as those subject to point a of this clause shall be entitled to daily allowance calculated based on base pay rates applied to officers, career servicemen on active service or equaling the rate of allowance based on specific military ranks of non-commissioned officers or soldiers on active duty; fares and travel allowance paid to servicemen on active duty.
2. Reserve servicemen shall be allocated or borrow military equipment and personal stuff, and shall be entitled to allowance for meal costs according to existing support policies granted to officers, career servicemen, non-commissioned officers and soldiers on active duty.
3. If reserve servicemen currently working, learning or on duty at entities or organizations who are on annual leave are summoned for training, practice, mobilization or combat readiness assessment, or are mobilized in cases where the situation in which general or local mobilization is not necessary arises, they may take the remaining leave days after completing their duty or take complimentary leave when appropriate.
4. If reserve servicemen who are injured or dead on duty are recognized as war invalids or revolutionary war martyrs, they and their families shall be entitled to reward and other policies prescribed in laws on relief policies for persons rendering meritorious services to the revolutionary war.
5. If reserve servicemen work under (extreme) arduous, hazardous or dangerous condition according to labor legislation, they may be entitled to remuneration and other compensation policies as so applied to other workers working under the same condition.
6. If reserve servicemen participating in social insurance or health insurance programs are sick, suffer from accidents, are dead or incapacitated, they shall be entitled to benefits or covers prescribed in legislation on social or health insurance; if they are not participating in these insurance programs, they shall be entitled to receive other support policies from the Government.
Article 31. Allowance and support policies granted to reserve servicemen’s families
Reserve servicemen’s families shall be entitled to allowance or other support policies when they are mobilized for training, practice, mobilization or combat readiness assessments in response to the situations in which general or local mobilization is not required under the Government’s regulations.
Article 32. Compensation or other incentive policies granted to operators of reserve technical equipment during the mobilization period
1. Operators of reserve technical equipment may receive support or subsidy for meal costs which is equal to those that infantry soldiers receive; if they are sick, suffer from accidents, are injured, dead or incapacitated, or are working under (extreme) arduous, hazardous or dangerous condition under labor law, their families and them shall be entitled to compensation or other subsidy policies as so applied to reserve servicemen.
2. Operators of reserve technical equipment currently receiving wages and salaries from the state budget shall be entitled to full payments of wages, salaries, allowance, subsidies, support, benefits, travel fees and fares which are made by entities or organizations where they are working or on duty; operators who do not receive wages or salaries from the state budget may receive payments of per-day remuneration made by units of the People's Army which are calculated based on the average income rate arising in 3 consecutive months with respect to the work that they are doing before mobilization, travel expense or fare entitlements.
Article 33. Funding sources
1. The state budget shall provide fund for establishment or mobilization of reserve forces which is mentioned in the plan for annual expenditures of Ministries, Ministry-level organs or Governmental bodies and localities under laws on the state budget.
2. Other legitimate revenues.
Article 34. Details of payments for establishment and mobilization of military reserve forces
1. The Ministry of National Defense shall spend on the followings:
a) Registration, management and health checkup for reserve servicemen; registration and management of reserve technical equipment;
b) Training, practice, mobilization or combat readiness assessment for reserve units under the command of major combat operations, and training of conscripts for a supply of reserve officers;
c) Provision of equipment or other means for reserve command purposes; construction of muster stations for reception of reservists and reserve technical equipment of reserve units under the control of major combat operations;
d) Storage of logistical or technical materials for reserve forces under the control of major combat operations;
dd) Compensation for loss or damage of reserve technical equipment and other expenses incurred from mobilization of thereof for training, practice or mobilization or combat readiness assessment by units of the People's Army;
e) Mobilization and assembly of reserve technical equipment serving the purpose of additional provisions for standing units of the People's Army;
g) Storage of military equipment for use by nationwide reserve forces;
h) Payment of allowance to reserve servicemen as per Article 29 herein;
i) Training, printing of books, templates, preliminary or final review, provision of the adequate quantity of equipment and accessories for establishment, mobilization and reception of reserve forces;
k) Mobilization and reception of military reserve forces.
2. Other Ministries, Ministry-level bodies and Governmental agencies shall spend on the followings:
a) Organization and management of reserve units according to allocated targets;
b) Training, practice, mobilization or combat readiness assessment for specialized reserve units which are assigned by the Prime Minister; conscription of citizens eligible for training of reserve officers;
c) Mobilization and transfer of reserve units to standing units of the People’s Army;
d) Storage of reserve technical equipment according to the Prime Minister’s allocated targets;
dd) Training, printing of books, templates, provision of the adequate quantity of equipment and accessories for establishment and mobilization of reserve forces.
3. Provincial-level People’s Committees shall spend on the followings:
a) Registration and management of reserve servicemen and technical equipment;
b) Training, practice, mobilization or combat readiness assessment for reserve units under the command of local combat operations, and training of conscripts for a supply of reserve officers;
c) Provision of the adequate quantity of equipment or other means for mobilization command purposes; assurance of availability of training grounds, exercise yards or barracks used for training of reserve units, construction of muster stations for reception of reservists and reserve technical equipment in the custody of local combat operations;
d) Storage of logistical or technical materials for reserve forces under the control of local combat operations;
dd) Payment of compensation for loss or damage of reserve technical equipment and other expenses incurred from mobilization of thereof for training, practice or mobilization or combat readiness assessment by provincial-level People's Committees in the cases where general or local mobilization is not necessary;
e) Mobilization and transfer of reserve units to standing units of the People’s Army;
g) Mobilization of reserve forces in response to the situations in which general or local mobilization is not needed;
h) Payment of allowance or other financial support to reserve servicemen’s families during the period when they are mobilized for training, practice, mobilization or combat readiness assessments in response to the situations in which general or local mobilization is not required;
i) Implementation of regulations and payment of compensation policies for operators of reserve technical equipment who are mobilized under this Law;
k) Training, printing of books, templates, provision of the adequate quantity of equipment and accessories for establishment, mobilization and reception of reserve forces.
4. District-level People’s Committees shall spend on the followings:
a) Registration, management and health checkup for reserve servicemen; registration and management of reserve technical equipment and daily routine of reserve units;
b) Provision of the adequate quantity of means and equipment for mobilization command purpose, establishment of muster stations for reserve servicemen and technical equipment;
c) Storage of logistical or technical materials for reserve forces under the control of local combat operations;
d) Implementation of regulations and payment of compensation policies for operators of reserve technical equipment who are mobilized under this Law;
dd) Concentration, movement, embarkation and debarkation of reservists and reserve technical equipment.
5. Commune-level People’s Committees, entities and organization shall spend on registration, management, daily routine and health checkup for reserve servicemen; management of reserve technical equipment; concentration, transportation, embarkation and debarkation of reserve servicemen and technical equipment.
Chapter IV
RESPONSIBILITIES OF ENTITIES AND ORGANIZATIONS FOR ESTABLISHMENT AND MOBILIZATION OF RESEVE FORCES
Article 35. The Government’s responsibilities
1. The Government shall exercise unified state management of establishment and mobilization of reserve forces.
2. Tasks involved in the state management of establishment and mobilization of reserve forces shall comprise:
a) Promulgate and submit to competent authorities for promulgation and organize the implementation of legislative documents on establishment and mobilization of reserve forces;
b) Develop and implement strategies, policies and plans regarding establishment and mobilization of reserve forces;
c) Adopt regulations, and implement compensation and other policies, regarding establishment and mobilization of reserve forces;
d) Propagate and disseminate guidelines and standpoints of the Party, state policies and laws regarding establishment and mobilization of reserve forces;
dd) Carry out inspections, assessments, sanction violations or address complaints, accusations, hold preliminary or final reviews of results of emulation, and grant rewards, regarding establishment and mobilization of reserve forces.
Article 36. Responsibilities of the Ministry of National Defence
The Ministry of National Defense shall be responsible to the Government for state management of establishment and mobilization of reserve forces and shall assume the following responsibilities:
1. Submit to the Government and the Prime Minister to seek approval of promulgation of, or promulgate within their jurisdiction, legislative documents on establishment and mobilization of reserve forces;
2. Lead and cooperate with other Ministries, Ministry-level organs and Governmental bodies in development of state strategies, policies and plans for establishment and mobilization of military reserve forces;
3. Cooperate with other Ministries, Ministry-level agencies and Governmental organs in developing their plans for establishment and mobilization of reserve forces;
4. Regulate the organizational scale, type and quantity of reserve units;
5. Lead and cooperate with other Ministries, central sectors and local authorities in developing and mobilizing reserve forces;
6. Direct and instruct military entities and units in collaboration with local authorities in establishment, mobilization and reception of reserve forces;
7. Lead and collaborate with other Ministries, central sectors, local authorities and entities or organizations concerned in inspection, assessment and imposition of sanctions against violations or handling of complaints, accusations, organization of preliminary or final reviews of results of emulation, and offer of rewards, regarding establishment and mobilization of reserve forces;
8. Lead and collaborate with other Ministries, Ministry-level organs, Governmental bodies and all-level People’s Committees in establishment of database of registration and management of reserve servicemen and technical equipment;
9. Perform other duties related to establishment and mobilization of reserve forces in accordance with laws.
Article 37. Responsibilities of other Ministries, Ministry-level agencies and Governmental bodies
1. Cooperate with the Ministry of National Defense, entities and organizations involved in formulation and implementation of plans for establishment and mobilization of reserve forces.
2. Direct and instruct their affiliates to develop specialized reserve units meeting quantitative and qualitative requirements in conformance to duty-related demands.
Article 38. Responsibilities of all-level local authorities
1. People’s Councils at all levels shall, within their duties and powers, have the following responsibilities:
a) Make decisions on funding for establishment and mobilization of local reserve forces;
b) Supervise compliance with the Constitution, laws and implementation of resolutions of People's Councils on establishment and mobilization of reserve forces.
2. People’s Committees at all levels shall, within their duties and powers, have the following responsibilities:
a) Exercise the regulatory authority over establishment and mobilization of local reserve forces;
b) Preside over and collaborate with units of the People’s Army in establishment, mobilization and reception of reserve forces.
Article 39. Responsibilities of Vietnam Fatherland Front Committee and its member organizations
Vietnam Fatherland Front Committee and its members shall, within their duties and powers, assume responsibility to raise the people's awareness of compliance with laws on reserve forces; supervise implementation of laws on reserve forces.
Article 40. Responsibilities of entities and organizations
Entities and organizations where reserve servicemen are working, learning or on duty shall be responsible for cooperating with localities in scheduling training, practice, mobilization or combat readiness assessments or implementation of duty in response to the situation in which general or local mobilization is not needed; receiving and offering work to reservists after completion of such training, practice, mobilization or combat readiness assessments and duty.
Chapter V
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 41. Entry into force
1. This Law shall take effect on July 1, 2020.
2. The Ordinance on reserve forces dated August 27, 1996 shall be repealed from the entry into force of this Law.
This Law is passed in the 8th plenary session of the XIVth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam held on November 26, 2019.
|
NATIONAL ASSEMBLY’S CHAIRWOMAN |