Chương III Luật Lực lượng dự bị động viên 2019: Chế độ, chính sách và kinh phí bảo đảm cho xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên
Số hiệu: | 53/2019/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 26/11/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2020 |
Ngày công báo: | 28/12/2019 | Số công báo: | Từ số 999 đến số 1000 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
04 trường hợp huy động lực lượng dự bị động viên
Đây là nội dung tại Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2019.
Theo đó, 04 trường hợp huy động lực lượng dự bị động viên bao gồm:
- Khi thực hiện lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ;
- Khi thi hành lệnh thiết quân luật;
- Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp;
- Để phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm.
Đồng thời, Luật cũng quy định về độ tuổi quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên như sau:
+ Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị không quá 40 tuổi; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 35 tuổi được sắp xếp vào đơn vị chiến đấu;
+ Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 45 tuổi; nữ quân nhân dự bị không quá 40 tuổi, được sắp xếp vào đơn vị bảo đảm chiến đấu.
Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên được hưởng phụ cấp.
2. Quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ tiểu đội trưởng hoặc tương đương trở lên được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị và thôi hưởng phụ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định mức phụ cấp, điều kiện và thời gian được hưởng phụ cấp.
1. Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với quân nhân dự bị được quy định như sau:
a) Quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc trong cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan, tổ chức nơi đang lao động, học tập, làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe. Trường hợp mức lương, phụ cấp thấp hơn mức lương, phụ cấp áp dụng trong Quân đội nhân dân thì đơn vị Quân đội nhân dân trả phần chênh lệch;
b) Quân nhân dự bị không thuộc các đối tượng theo quy định tại điểm a khoản này được đơn vị Quân đội nhân dân cấp một khoản phụ cấp theo ngày làm việc trên cơ sở mức tiền lương cơ bản của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, tại ngũ hoặc bằng mức phụ cấp theo cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với quân nhân tại ngũ.
2. Quân nhân dự bị được cấp hoặc mượn quân trang, đồ dùng sinh hoạt và bảo đảm tiền ăn theo chế độ hiện hành đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
3. Quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc trong cơ quan, tổ chức nếu đang nghỉ phép năm mà được gọi huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ thì những ngày phép còn lại được nghỉ tiếp sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc được nghỉ bù vào thời gian thích hợp.
4. Quân nhân dự bị khi thực hiện nhiệm vụ bị thương hoặc hy sinh được công nhận là thương binh hoặc liệt sĩ thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
5. Quân nhân dự bị khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động được hưởng chế độ, chính sách như đối với người lao động làm cùng công việc.
6. Quân nhân dự bị tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Chính phủ.
1. Người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị được bảo đảm tiền ăn tương đương với tiền ăn của chiến sĩ bộ binh; trường hợp bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương, chết, bị suy giảm khả năng lao động hoặc khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách như đối với quân nhân dự bị.
2. Người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan, tổ chức nơi đang lao động, làm việc trả nguyên lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe; trường hợp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được đơn vị Quân đội nhân dân chi trả tiền công lao động cho ngày làm việc tính theo mức thu nhập trung bình 03 tháng liền kề của công việc mà người đó thực hiện trước khi được huy động, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe.
1. Bộ Quốc phòng chi cho các công việc sau đây:
a) Đăng ký, quản lý và kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị; đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị;
b) Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đơn vị dự bị động viên thuộc bộ đội chủ lực và huấn luyện tạo nguồn sĩ quan dự bị;
c) Bảo đảm trang bị, phương tiện cho chỉ huy động viên; xây dựng trạm tiếp nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị của đơn vị dự bị động viên thuộc bộ đội chủ lực;
d) Dự trữ vật chất hậu cần, kỹ thuật cho lực lượng dự bị động viên thuộc bộ đội chủ lực;
đ) Bồi thường thiệt hại phương tiện kỹ thuật dự bị và các chi phí khác do đơn vị Quân đội nhân dân huy động phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
e) Huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân;
g) Dự trữ trang bị quân sự cho lực lượng dự bị động viên trong phạm vi cả nước;
h) Chi trả phụ cấp cho quân nhân dự bị theo quy định tại Điều 29 của Luật này;
i) Tập huấn, in sổ sách, mẫu biểu, sơ kết, tổng kết, bảo đảm trang bị vật chất phục vụ cho công tác xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự; bị động viên;
k) Huy động và tiếp nhận lực lượng dự bị động viên.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chi cho các công việc sau đây:
a) Tổ chức, quản lý đơn vị dự bị động viên theo chỉ tiêu được giao;
b) Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đơn vị chuyên môn dự bị được Thủ tướng Chính phủ giao; tuyển chọn công dân đào tạo sĩ quan dự bị;
c) Huy động, bàn giao đơn vị dự bị động viên cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân;
d) Dự trữ phương tiện kỹ thuật dự bị theo chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao;
đ) Tập huấn, in sổ sách, mẫu biểu, bảo đảm trang bị vật chất phục vụ cho công tác xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chi cho các công việc sau đây:
a) Đăng ký, quản lý quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị;
b) Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đơn vị dự bị động Viên thuộc bộ đội địa phương và huấn luyện tạo nguồn sĩ quan dự bị;
c) Bảo đảm trang bị, phương tiện cho chỉ huy động viên; bảo đảm thao trường, bãi tập, doanh trại phục vụ huấn luyện đơn vị dự bị động viên, xây dựng trạm tiếp nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị thuộc bộ đội địa phương;
d) Dự trữ vật chất hậu cần, kỹ thuật cho lực lượng dự bị động viên thuộc bộ đội địa phương;
đ) Bồi thường thiệt hại phương tiện kỹ thuật dự bị và các chi phí khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh huy động phục vụ, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ;
e) Huy động, bàn giao đơn vị dự bị động viên cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân;
g) Huy động lực lượng dự bị động viên khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ;
h) Trợ cấp cho gia đình quân nhân dự bị trong thời gian quân phân dự bị tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ;
i) Thực hiện chế độ, chính sách đối với người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị được huy động theo quy định của Luật này;
k) Tập huấn, in sổ sách, mẫu biểu, bảo đảm trang bị vật chất cho công tác xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chi cho các công việc sau đây:
a) Đăng ký, quản lý và kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị; đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị; sinh hoạt đơn vị dự bị động viên;
b) Bảo đảm trang bị, phương tiện cho chỉ huy động viên, xây dựng trạm tập trung quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị;
c) Dự trữ vật chất hậu cần, kỹ thuật cho lực lượng dự bị động viên thuộc bộ đội địa phương;
d) Thực hiện chế độ, chính sách đối với người vận hành, điều khiển phương tiện, kỹ thuật dự bị được huy động theo quy định của Luật này;
đ) Tập trung, vận chuyển, giao nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức chi cho việc đăng ký, quản lý, sinh hoạt và kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị; quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị; tập trung, vận chuyển, giao nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị.
Chapter III
ALLOWANCE, OTHER INCENTIVE POLICIES AND EXPENSES NECESSARY FOR ESTABLISHMENT AND MOBILIZATION OF MILITARY RESERVE FORCES
Article 29. Allowance granted to reserve servicemen placed into and appointed to commander rank in reserve units
1. Reserve servicemen already placed into reserve units shall be entitled to allowance.
2. Reservists appointed to rank of commanders of reserve units, including squad commanders or those holding equivalent or higher ranks, shall be entitled to allowance for responsibility for management of these reserve units and may reject allowance prescribed in clause 1 of this Article.
3. The Government shall regulate rate of allowance, conditions and time of entitlement to such allowance.
Article 30. Compensation and other incentive policies granted to reservists during the period of concentration for training, practice, mobilization or combat readiness assessments in response to the situations in which general or local mobilization is not required
1. Pay and allowance policies granted to reserve servicemen shall be regulated as follows:
a) Reserve servicemen currently working, learning or on duty at entities or organizations, and receiving wages or salaries from the state budget, shall be entitled to full payment of these wages and salaries, allowances, subsidies, benefits, travel fees and fares by entities or organizations where they are working, learning or on duty. If the rate of wage or salary or allowance is lower than the rate of wage, salary or allowance applied to the People’s Army, units of the People’s Army shall be liable for differential amounts;
b) Reservists that are not classified as those subject to point a of this clause shall be entitled to daily allowance calculated based on base pay rates applied to officers, career servicemen on active service or equaling the rate of allowance based on specific military ranks of non-commissioned officers or soldiers on active duty; fares and travel allowance paid to servicemen on active duty.
2. Reserve servicemen shall be allocated or borrow military equipment and personal stuff, and shall be entitled to allowance for meal costs according to existing support policies granted to officers, career servicemen, non-commissioned officers and soldiers on active duty.
3. If reserve servicemen currently working, learning or on duty at entities or organizations who are on annual leave are summoned for training, practice, mobilization or combat readiness assessment, or are mobilized in cases where the situation in which general or local mobilization is not necessary arises, they may take the remaining leave days after completing their duty or take complimentary leave when appropriate.
4. If reserve servicemen who are injured or dead on duty are recognized as war invalids or revolutionary war martyrs, they and their families shall be entitled to reward and other policies prescribed in laws on relief policies for persons rendering meritorious services to the revolutionary war.
5. If reserve servicemen work under (extreme) arduous, hazardous or dangerous condition according to labor legislation, they may be entitled to remuneration and other compensation policies as so applied to other workers working under the same condition.
6. If reserve servicemen participating in social insurance or health insurance programs are sick, suffer from accidents, are dead or incapacitated, they shall be entitled to benefits or covers prescribed in legislation on social or health insurance; if they are not participating in these insurance programs, they shall be entitled to receive other support policies from the Government.
Article 31. Allowance and support policies granted to reserve servicemen’s families
Reserve servicemen’s families shall be entitled to allowance or other support policies when they are mobilized for training, practice, mobilization or combat readiness assessments in response to the situations in which general or local mobilization is not required under the Government’s regulations.
Article 32. Compensation or other incentive policies granted to operators of reserve technical equipment during the mobilization period
1. Operators of reserve technical equipment may receive support or subsidy for meal costs which is equal to those that infantry soldiers receive; if they are sick, suffer from accidents, are injured, dead or incapacitated, or are working under (extreme) arduous, hazardous or dangerous condition under labor law, their families and them shall be entitled to compensation or other subsidy policies as so applied to reserve servicemen.
2. Operators of reserve technical equipment currently receiving wages and salaries from the state budget shall be entitled to full payments of wages, salaries, allowance, subsidies, support, benefits, travel fees and fares which are made by entities or organizations where they are working or on duty; operators who do not receive wages or salaries from the state budget may receive payments of per-day remuneration made by units of the People's Army which are calculated based on the average income rate arising in 3 consecutive months with respect to the work that they are doing before mobilization, travel expense or fare entitlements.
Article 33. Funding sources
1. The state budget shall provide fund for establishment or mobilization of reserve forces which is mentioned in the plan for annual expenditures of Ministries, Ministry-level organs or Governmental bodies and localities under laws on the state budget.
2. Other legitimate revenues.
Article 34. Details of payments for establishment and mobilization of military reserve forces
1. The Ministry of National Defense shall spend on the followings:
a) Registration, management and health checkup for reserve servicemen; registration and management of reserve technical equipment;
b) Training, practice, mobilization or combat readiness assessment for reserve units under the command of major combat operations, and training of conscripts for a supply of reserve officers;
c) Provision of equipment or other means for reserve command purposes; construction of muster stations for reception of reservists and reserve technical equipment of reserve units under the control of major combat operations;
d) Storage of logistical or technical materials for reserve forces under the control of major combat operations;
dd) Compensation for loss or damage of reserve technical equipment and other expenses incurred from mobilization of thereof for training, practice or mobilization or combat readiness assessment by units of the People's Army;
e) Mobilization and assembly of reserve technical equipment serving the purpose of additional provisions for standing units of the People's Army;
g) Storage of military equipment for use by nationwide reserve forces;
h) Payment of allowance to reserve servicemen as per Article 29 herein;
i) Training, printing of books, templates, preliminary or final review, provision of the adequate quantity of equipment and accessories for establishment, mobilization and reception of reserve forces;
k) Mobilization and reception of military reserve forces.
2. Other Ministries, Ministry-level bodies and Governmental agencies shall spend on the followings:
a) Organization and management of reserve units according to allocated targets;
b) Training, practice, mobilization or combat readiness assessment for specialized reserve units which are assigned by the Prime Minister; conscription of citizens eligible for training of reserve officers;
c) Mobilization and transfer of reserve units to standing units of the People’s Army;
d) Storage of reserve technical equipment according to the Prime Minister’s allocated targets;
dd) Training, printing of books, templates, provision of the adequate quantity of equipment and accessories for establishment and mobilization of reserve forces.
3. Provincial-level People’s Committees shall spend on the followings:
a) Registration and management of reserve servicemen and technical equipment;
b) Training, practice, mobilization or combat readiness assessment for reserve units under the command of local combat operations, and training of conscripts for a supply of reserve officers;
c) Provision of the adequate quantity of equipment or other means for mobilization command purposes; assurance of availability of training grounds, exercise yards or barracks used for training of reserve units, construction of muster stations for reception of reservists and reserve technical equipment in the custody of local combat operations;
d) Storage of logistical or technical materials for reserve forces under the control of local combat operations;
dd) Payment of compensation for loss or damage of reserve technical equipment and other expenses incurred from mobilization of thereof for training, practice or mobilization or combat readiness assessment by provincial-level People's Committees in the cases where general or local mobilization is not necessary;
e) Mobilization and transfer of reserve units to standing units of the People’s Army;
g) Mobilization of reserve forces in response to the situations in which general or local mobilization is not needed;
h) Payment of allowance or other financial support to reserve servicemen’s families during the period when they are mobilized for training, practice, mobilization or combat readiness assessments in response to the situations in which general or local mobilization is not required;
i) Implementation of regulations and payment of compensation policies for operators of reserve technical equipment who are mobilized under this Law;
k) Training, printing of books, templates, provision of the adequate quantity of equipment and accessories for establishment, mobilization and reception of reserve forces.
4. District-level People’s Committees shall spend on the followings:
a) Registration, management and health checkup for reserve servicemen; registration and management of reserve technical equipment and daily routine of reserve units;
b) Provision of the adequate quantity of means and equipment for mobilization command purpose, establishment of muster stations for reserve servicemen and technical equipment;
c) Storage of logistical or technical materials for reserve forces under the control of local combat operations;
d) Implementation of regulations and payment of compensation policies for operators of reserve technical equipment who are mobilized under this Law;
dd) Concentration, movement, embarkation and debarkation of reservists and reserve technical equipment.
5. Commune-level People’s Committees, entities and organization shall spend on registration, management, daily routine and health checkup for reserve servicemen; management of reserve technical equipment; concentration, transportation, embarkation and debarkation of reserve servicemen and technical equipment.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực