Chương V Luật Kiến trúc 2019: Điều khoẻn thi hành
Số hiệu: | 40/2019/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 13/06/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2020 |
Ngày công báo: | 17/07/2019 | Số công báo: | Từ số 559 đến số 560 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Vừa qua, Luật kiến trúc 2019 đã được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 13/6/2019.
Theo đó, điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:
- Cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc:
+ Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc.
+ Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;
Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện này.
+ Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện này.
- Gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc:
+ Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;
+ Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;
+ Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
Luật kiến trúc 2019 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 91 như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 93 như sau:
“a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;”;
c) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 148 như sau:
“4a. Tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc.”;
d) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 149 như sau:
“4. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc.”;
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 69 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết đô thị đã được phê duyệt, quy chế quản lý kiến trúc và theo quy định của pháp luật về xây dựng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 72 như sau:
“6. Chủ đầu tư dự án được xác định trong quyết định đầu tư có trách nhiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật, không gian, kiến trúc theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, quy chế quản lý kiến trúc trong phạm vi ranh giới thực hiện dự án, trừ trường hợp việc quản lý được bàn giao cho Ủy ban nhân dân.”;
3. Thay thế cụm từ tại một số luật sau đây:
a) Thay thế cụm từ “quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” bằng cụm từ “quy chế quản lý kiến trúc” tại khoản 2 Điều 93 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14 và Luật số 35/2018/QH14;
b) Thay thế cụm từ “quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị” bằng cụm từ “quy chế quản lý kiến trúc” tại khoản 2 Điều 20 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13;
c) Thay thế cụm từ “quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” bằng cụm từ “quy chế quản lý kiến trúc” tại Điều 5, điểm e khoản 3 Điều 12, khoản 3 Điều 13, khoản 1 Điều 52 của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14.
4. Bỏ cụm từ “hoặc được tuyển chọn” tại điểm d khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14 và Luật số 04/2017/QH14.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
1. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Cuộc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng đã phê duyệt kế hoạch tuyển chọn trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
3. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá nhân thực hiện thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra thiết kế kiến trúc công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng có giá trị đến khi hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá nhân thực hiện thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra thiết kế kiến trúc công trình hết thời hạn sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020; trường hợp bị mất hoặc hư hỏng thì được cấp lại theo quy định của pháp luật về xây dựng.
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 39. Amendments and supplements to laws regarding architectural activities
1. Amending and supplementing the Law on Construction No. 50/2014/QH13 already amended and supplemented by the Law No. 03/2016/QH14 and the Law No. 35/2018/QH14 as follows:
a) Amending and supplementing clause 1 of Article 91 as follows:
“1. Conform to the detailed construction planning scheme already approved by competent state authorities. As for construction works in areas or on streets inside established urban areas without detailed construction planning or urban designs, it is obligatory to conform to regulations on management of architecture promulgated by competent state authorities.";
b) Amending and supplementing point a of clause 1 of Article 93 as follows:
“a) Correspond to purposes of use of land according to the approved land-use planning and regulations on management of architecture enforced by competent state authorities;”;
c) Attaching clause 4a to clause 4 of Article 148 as follows:
“4a. Entities and persons practicing architecture shall comply with provisions of law on architecture.”;
d) Inserting clause 4 after clause 3 of Article 149 as follows:
“4. Architecture practicing certificates shall be subject to provisions of law on architecture.”;
dd) Repealing Article 81.
2. Amending and supplementing the Law on Urban Planning No. 30/2009/QH12 already amended and supplemented by the Law No. 77/2015/QH13 and the Law No. 35/2018/QH14 as follows:
a) Amending and supplementing clause 1 of Article 69 as follows:
“1. Entities and persons building, renovating and repairing architectural structures, technical infrastructure facilities, social amenities and houses must obey the approved detailed planning, regulations on management of architecture and law on construction.";
b) Amending and supplementing clause 6 of Article 72 as follows:
“6. Project owners identified in investment decisions shall be responsible for managing technical infrastructure, spaces and architecture according to the approved urban planning, regulations on management of architecture within the boundaries of project sites, except if management tasks are assigned to People’s Committees.”;
c) Repealing Article 60.
3. Replacing the phrase used in several following laws:
a) Replacing the phrase “regulations on management of urban planning and architecture” with “regulations on management of architecture” in clause 2 of Article 93 in the Law on Construction No. 50/2014/QH13 already amended and supplemented by the Law No. 03/2016/QH14 and the Law No. 35/2018/QH14;
b) Replacing the phrase “regulations on management of urban planning and architecture” with “regulations on management of architecture” in clause 2 of Article 20 in the Law on Housing No. 65/2014/QH13;
c) Replacing the phrase “regulations on management of urban planning and architecture” with “regulations on management of architecture” in Article 5, point e of clause 3 of Article 12, clause 3 of Article 13 and clause 1 of Article 52 in the Law on Urban Planning No. 30/2009/QH12 already amended and supplemented by the Law No. 77/2015/QH13 and the Law No. 35/2018/QH14.
4. Removing the phrase “or are selected” at the point d of clause 1 of Article 22 in the Law on Bidding No. 43/2013/QH13 already amended and supplemented by the Law No. 03/2016/QH14 and the Law No. 04/2017/QH14.
This Law shall take effect on July 1, 2020.
Article 41. Transitional provisions
1. Regulations on management of urban planning and architecture already approved under the provisions of the Law on Urban Planning prior to the entry into force of this Law may be continue to exist till end of December 31, 2021.
2. Construction architectural design tests or selections governed under the provisions of the Law on Construction with the selection plan already approved prior to the entry into force of this Law may be continued to exist till end of December 31, 2021.
3. Construction practicing certificate granted a person providing construction architectural design and construction architectural design evaluation services under law on construction may be valid till end of the expiry date, unless otherwise prescribed in clause 4 of this Article.
4. If construction practicing certificate granted a person providing construction architectural design and construction architectural design evaluation services expires within the period from July 1, 2020 to end of December 31, 2020, it may be continued to exist till end of December 31, 2020; in case of being lost or damaged, it will be reissued in accordance with law on construction.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực