Chương III Luật Kiến trúc 2019: Hành nghề kiến trúc
Số hiệu: | 40/2019/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 13/06/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2020 |
Ngày công báo: | 17/07/2019 | Số công báo: | Từ số 559 đến số 560 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Vừa qua, Luật kiến trúc 2019 đã được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 13/6/2019.
Theo đó, điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:
- Cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc:
+ Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc.
+ Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;
Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện này.
+ Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện này.
- Gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc:
+ Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;
+ Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;
+ Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
Luật kiến trúc 2019 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Dịch vụ kiến trúc là loại hình kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.
a) Thiết kế kiến trúc công trình;
b) Thiết kế kiến trúc trong đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị;
c) Thiết kế kiến trúc cảnh quan;
d) Thiết kế nội thất;
đ) Chỉ dẫn đặc điểm kỹ thuật kiến trúc công trình;
e) Đánh giá kiến trúc công trình;
g) Thẩm tra thiết kế kiến trúc.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc được thành lập và tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.
2. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.
3. Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này.
1. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề phải phù hợp với quy định của pháp luật và có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Nguyên tắc hành nghề;
b) Cạnh tranh trong hành nghề;
c) Bảo đảm quyền bình đẳng giới;
d) Quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Ứng xử nghề nghiệp đối với đồng nghiệp và khách hàng.
2. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc.
3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
1. Phát triển nghề nghiệp liên tục gồm hoạt động cập nhật, duy trì, tăng cường, nâng cao kiến thức, kỹ năng của kiến trúc sư hành nghề.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc tổ chức thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này và đánh giá phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc hoặc nhận được thông báo của tổ chức hành nghề kiến trúc có trụ sở hoạt động tại địa phương, cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đăng tải công khai thông tin về tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc trên trang thông tin điện tử do mình quản lý và gửi thông tin đến Bộ Xây dựng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Xây dựng phải đăng tải công khai thông tin về tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
1. Kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân là kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc không thuộc tổ chức hành nghề kiến trúc, nhân danh cá nhân mình thực hiện các dịch vụ kiến trúc.
2. Kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân thực hiện dịch vụ kiến trúc theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc tổ chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
2. Nội dung sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm:
a) Kinh nghiệm nghề nghiệp về kiến trúc;
b) Kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề;
c) Kiến thức chuyên ngành về kiến trúc;
d) Kiến thức về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
3. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc được công nhận đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động kiến trúc;
c) Có đầy đủ nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ tổ chức sát hạch.
4. Chính phủ quy định chi tiết chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch; thời hạn có hiệu lực của kết quả sát hạch; điều kiện thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc.
1. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn 10 năm và có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước.
3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về mẫu chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
a) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;
b) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;
c) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;
b) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;
c) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
1. Cá nhân đề nghị cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Thành phần Hội đồng gồm đại diện cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc hoặc cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc, chuyên gia về kiến trúc.
3. Hội đồng và thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định thành lập hội đồng về nội dung tham mưu, tư vấn của mình.
4. Thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; hội đồng tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
5. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này;
b) Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
c) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
3. Trường hợp bị thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến trúc chỉ được cấp lại sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này hoặc sau 12 tháng kể từ ngày hết thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khi bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
1. Người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi;
b) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam.
2. Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
a) Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chính phủ quy định chi tiết cách xác định thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam.
1. Kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có quyền sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ kiến trúc;
b) Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
c) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ thiết kế kiến trúc được giao;
d) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;
đ) Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư;
e) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình không đúng thiết kế kiến trúc được duyệt, không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
g) Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện đúng hợp đồng.
2. Kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
b) Phát triển nghề nghiệp liên tục;
c) Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình;
d) Thực hiện đúng cam kết với chủ đầu tư theo hợp đồng.
1. Điều kiện hoạt động của tổ chức hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc hoặc chủ trì thiết kế kiến trúc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
c) Thông báo thông tin quy định tại điểm a và điểm b khoản này cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức hành nghề kiến trúc có trụ sở hoạt động.
2. Tổ chức hành nghề kiến trúc gồm văn phòng kiến trúc sư, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp khác được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Văn phòng kiến trúc sư do kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc thành lập và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp.
1. Tổ chức hành nghề kiến trúc có quyền sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ kiến trúc;
b) Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
c) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ được giao;
d) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;
đ) Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư, yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và hợp đồng, yêu cầu thay đổi thiết kế kiến trúc không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
e) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình không đúng thiết kế kiến trúc được duyệt.
2. Tổ chức hành nghề kiến trúc có nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký;
b) Thực hiện đúng hợp đồng đã giao kết với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp đồng đã giao kết, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý không phù hợp hoặc vi phạm hợp đồng gây thiệt hại.
1. Tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình.
2. Chủ thể thực hiện giám sát tác giả có quyền sau đây:
a) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;
b) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân có chứng chỉ hành nghề kiến trúc giám sát tác giả theo hợp đồng và quy định của pháp luật;
c) Thông báo, dừng việc giám sát tác giả nếu thời gian thi công xây dựng kéo dài hơn thời gian thi công xây dựng trong hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
d) Từ chối yêu cầu điều chỉnh thiết kế kiến trúc bất hợp lý của chủ đầu tư;
đ) Từ chối ký vào biên bản nghiệm thu công trình khi thi công không đúng với thiết kế kiến trúc được duyệt.
3. Chủ thể thực hiện giám sát tác giả có nghĩa vụ sau đây:
a) Tham gia nghiệm thu hoàn công công trình theo quy định của pháp luật và hợp đồng với chủ đầu tư;
b) Thực hiện chỉnh sửa bất hợp lý trong thiết kế kiến trúc theo yêu cầu của chủ đầu tư;
c) Thông báo cho chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về kiến trúc địa phương xử lý khi phát hiện việc thi công không đúng với thiết kế kiến trúc được duyệt.
PRACTICE OF ARCHITECTURE
Section 1. GENERAL PROVISIONS ON PRACTICE OF ARCHITECTURE
Article 19. Architectural services
1. Architectural service is a business of design and construction design evaluation services.
2. Architectural services, including:
a) Construction architectural design;
b) Architectural design included in urban planning, rural planning and urban design schemes;
c) Landscape architectural design;
d) Interior design;
dd) Indications for architectural engineering characteristics of construction works;
e) Construction architectural assessment;
g) Architectural design evaluation.
Article 20. Socio-professional associations in practice of architecture
Socio-professional associations in practice of architecture must be established, organized and operated under law and other provisions of relevant law.
Article 21. Requirements for practice of architecture
1. The person holding the title as the leader of architectural design, the person bearing professional responsibility for architecture who working for entities providing architectural services and self-employed practicing architects must hold the certificate of practice of architecture, unless otherwise provided in Article 31 herein.
2. Persons who do not hold the certificate of practice of architecture may provide architectural services under the control of architecture practicing entities or may enter into partnership with other self-employed practicing architects.
3. Entities providing architectural services must meet qualification requirements specified in Article 33 herein.
Article 22. Rules of professional conduct for practicing architects
1. Rules of professional conduct for practicing architects must be conformable to legislative regulations and must include the followings:
a) Practicing principles;
b) Competitiveness in practice of architecture;
c) Guarantee of gender equality;
d) Intellectual property rights;
dd) Interpersonal behaviors towards colleagues and customers.
2. Rules of professional conduct for practicing architects may be applied to entities and persons practicing architecture.
3. The Government shall set out specific regulations on authority over, processes and procedures for enforcement of rules of professional conduct for practicing architects.
Article 23. Ongoing career development
1. Ongoing career development includes such activities as updating, maintaining, strengthening and improving knowledge and skills of practicing architects.
2. Socio-professional associations in practice of architecture, research institutes and training establishments providing training courses in the architecture major shall take charge of performing activities listed in clause 1 of this Article and shall carry out assessment of ongoing career development with respect to practicing architects.
3. The Government shall set out specific provisions of this Article.
Article 24. Management of information about practice of architecture
1. Within 05 working days after issuance of certificate of practice of architecture or of receipt of the notice from architecture practicing entities basing their business at localities, regulatory authorities specialized in architecture under the control of provincial-level People’s Committees shall have to publicize information about architecture practicing entities and persons on their respective websites and send information to the Ministry of Construction.
2. Within 05 working days of receipt of information from regulatory authorities specialized in architecture under the control of provincial-level People’s Committees, the Ministry of Construction shall have to publicize information about architecture practicing entities and persons on the Ministry’s portal.
Section 2. SELF-EMPLOYED PRACTICE OF ARCHITECTURE
Article 25. Self-employed architects
1. Self-employed architects are those architects with architecture qualification who are not under the control of entities practicing the architecture profession and act on their own account to render architectural services.
2. Self-employed practicing architects shall render architectural services under contracts with entities and persons specified herein and other provisions of relevant law.
Article 26. Test for grant of architecture practicing certificates
1. Socio-professional associations in architecture, research institutes and establishments providing training courses in architecture shall give the test for grant of architecture practicing certificates.
2. The test for grant of architecture practicing certificates shall be designed to include the following questions:
a) Professional experience related to architecture;
b) Legal knowledge about the sector that examinees are practicing;
c) Specialized knowledge about architecture;
d) Knowledge about rules of professional conduct for practicing architects.
3. Socio-professional associations in architecture, research institutes and establishments providing training courses in architecture are recognized to be qualified for giving the test for grant of architecture practicing certificates if they meet the following requirements:
a) They must be established under law;
b) Their business relates to the architecture sector;
c) They must have an adequate number of employees and physical facilities necessary for the test.
4. The Government shall set out specific regulations on test arrangements, contents and forms; validity term of test results; requirements for being qualified for giving the test for grant of architecture practicing certificates that are applied to socio-professional associations in architecture, research institutes and establishments providing training courses in architecture.
Article 27. Authority to grant, renew, revoke and reissue architecture practicing certificates; validity period of architecture practicing certificates
1. Regulatory authorities specialized in architectural activities that are put under the control of provincial-level People's Committees shall be authorized to issue, renew, revoke and reissue architecture practicing certificates.
2. Each architecture practicing certificate can be valid nationwide for the duration of 10 years.
3. Minister of Construction shall promulgate specified regulations on the sample architecture practicing certificate.
Article 28. Requirements for issuance and renewal of architecture practicing certificates
1. Requirements for issuance of architecture practicing certificates shall be regulated as follows:
a) The intended applicant must hold university or higher qualification in the architecture sector;
b) The intended applicant must have at least 3 years of experience acquired from previous involvement in providing architectural services or partnership with other self-employed practicing architects;
c) The intended applicant must successfully pass the test for eligibility to receive architecture practicing certificate.
2. Requirements for renewal of architecture practicing certificate shall be regulated as follows:
a) Architecture practicing certificate has expired;
b) Ongoing career development is guaranteed;
c) There is none of violations against rules of professional conduct for practicing architects.
3. Persons spending at least 10 successive years directly involving in exercising state management of architecture, taking university education or other higher training courses in the architecture sector or directly practicing architecture will be granted exemption from the requirements prescribed in point c of clause 1 of this Article.
4. Persons winning national or international architecture awards can be exempted from the requirements prescribed in point b of clause 1 of this Article.
Article 29. Issuance and renewal of architecture practicing certificates
1. Persons applying for issuance and renewal of architecture practicing certificates shall submit one set of documentation in person, online or by post to entities specialized in the architecture sector under the control of provincial-level People’s Committees.
2. Regulatory authorities specialized in architectural activities that are put under the control of provincial-level People's Committees shall be authorized to establish a council to consider issuing and renewing architecture practicing certificates. The council shall be composed of representatives of regulatory authorities specialized in architecture under the control of provincial-level People's Committees, socio-professional associations in practice of architecture or research institutes, establishments providing training courses in architecture and/or architecture experts.
3. The council and members of the council authorized to consider issuing and renewing architecture practicing certificates shall bear responsibility before law and to the person making the decision on establishment of the council for its counsels and advices.
4. Members of the council authorized to consider issuing and renewing architecture practicing certificates may hold multiple offices; the council shall be automatically closed after completion of assigned missions.
5. The Government shall set out specific regulations on documentation and application requirements and procedures for issuance and renewal of architecture practicing certificates.
Article 30. Withdrawal and reissuance of architecture practicing certificates
1. Architecture practicing certificate shall be withdrawn under the following circumstances:
a) The holder has no longer been qualified for issuance and renewal of architecture practicing certificates as provided in Article 28 herein;
b) Application documentation for issuance, reissuance and renewal of architecture practicing certificate is forged;
c) There is none of serious violations against rules of professional conduct for practicing architects;
d) Professional and technical faults arising from rendering of architectural services has led to severe consequences according to conclusions of competent regulatory authorities;
dd) The affected holder is prohibited from practicing or performing activities related to architecture according to the Court’s legitimate judgment or decision.
2. Architecture practicing certificate may be reissued under the following circumstances:
a) Architecture practicing certificate has been lost or damaged;
b) Personal information inscribed in architecture practicing certificate is changed.
3. In case of being revoked or withdrawn, the architecture practicing certificate falling into the situations prescribed in point c and d of clause 1 of this Article may be reissued 12 months after the revocation or withdrawal date, or the architecture practicing certificate falling into the situations prescribed in point dd of clause 1 of this Article may be reissued 12 months after the expiry date of prohibition on practicing architecture or performing activities related to architecture, only when the requirements specified in clause 1 of Article 28 herein are met.
4. The Government shall set out specific regulations on application and documentation requirements and procedures for revocation, withdrawal or reissuance of architecture practicing certificates.
Article 31. Practice of architecture by foreign nationals in Vietnam
1. Foreign citizens can practice architecture in Vietnam if they meet the following requirements:
a) Obtain architecture practicing certificates issued in Vietnam or valid ones issued by regulatory authorities in their home countries and recognized or converted in Vietnam;
b) Comply with Vietnam’s law and rules of professional conduct for practicing architects in Vietnam.
2. Recognition and conversion of architecture practicing certificates shall be subject to the following regulations:
a) Foreign nationals who have already held architecture practicing certificates in use issued by competent regulatory authorities in their home countries, or has participated in rendering of architectural services in Vietnam for less than 6 months, shall follow procedures for recognition of architecture practicing certificates, or for at least 6 months, shall follow procedures for conversion of architecture practicing certificates, at regulatory authorities specialized in architecture under the control of provincial-level People’s Committees;
b) Recognition and conversion of architecture practicing certificates between Vietnam and other countries on territories shall be subject to terms and conditions of international agreements or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
3. The Government shall promulgate specific regulations on the method of determination of period of rendering of architectural services in Vietnam; documentation requirements and procedures for recognition and conversion of architecture practicing certificates of foreign nationals practicing architecture in Vietnam.
Article 32. Rights and obligations of architects obtaining architecture practicing certificates
1. Architects holding architecture practicing certificates shall be vested with the following rights:
a) Render architectural services;
b) Receive protection of intellectual property rights in accordance with law on intellectual property;
c) Request project owners to provide information and documents related to assigned duties to produce architectural designs;
d) Request project owners and construction contractors to obey approved architectural designs;
dd) Refuse to perform any illegal request of project owners;
e) Refuse to carry out the commissioning of construction works and items in breach of approved architectural designs, engineering standards or regulations;
g) Request project owners to observe contractual terms and conditions.
2. Architects holding architecture practicing certificates shall assume the following obligations:
a) Comply with rules of professional conduct for practicing architects;
b) Have access to ongoing career development;
c) Carry out the designer's supervision during the process of building architectural structures;
d) Observe commitments to project owners stated in contracts.
Section 3. PRACTICE OF ARCHITECTURE BY ENTITIES
Article 33. Requirements for business operations and forms of practice of architecture
1. Requirements for business operations of entities practicing architecture shall be regulated as follows:
a) They must be established under law;
b) They must hire employees with architecture practicing certificates that assume professional responsibilities related to architecture or lead architectural design activities;
c) They must communicate information prescribed in point a and b of this clause to regulatory authorities specialized in architecture under the control of provincial-level People's Committees at the places where offices of entities practicing architecture are located.
2. Entities practicing architecture, including architect's offices, public service organizations or other businesses, shall be organized and operated under the provisions of this Law, Law on Enterprises and other provisions of relevant law.
3. Architect’s offices must be established by architects holding architecture practicing certificates and operated in business form.
Article 34. Rights and obligations of entities practicing architecture
1. Entities practicing architecture shall be vested with the following rights:
a) Render architectural services;
b) Receive protection of intellectual property rights in accordance with law on intellectual property;
c) Request project owners to provide information and documents related to assigned duties;
d) Request project owners and construction contractors to obey approved architectural designs;
dd) Refuse to perform any illegal request from project owners or any other than architectural design duties and in breach of contracts, or any request for architectural design modifications incompliant with engineering standards and regulations;
e) Refuse to carry out the commissioning of construction works and items in breach of approved architectural designs.
2. Entities practicing architecture shall assume the following obligations:
a) Operate within the registered scope of business;
b) Duly execute contracts with customers in compliance with provisions of law;
c) Purchase professional liability insurance in accordance with law;
d) Bear responsibility for the quality of architectural works under contractual terms and conditions, compensate for any loss or damage prescribed in law that arises from improper or contract-breaching use of information, documents, engineering standards, regulations or solutions.
Article 35. Designer's supervision
1. Entities practicing architecture or self-employed architects shall be held responsible for carrying out the designer's supervision during the construction period.
2. The performer of designer’s supervision shall be vested with the following rights:
a) Request project owners and construction contractors to obey approved architectural designs;
b) Directly, or by authorizing other entities or persons holding architecture practicing certificates, perform designer’s supervision under contractual terms and conditions and the provisions of relevant law;
c) Inform or cease designer’s supervision if the construction period is greater than the one specified in the contract, unless otherwise agreed;
d) Refuse to any request for unreasonable modifications in architectural designs from project owners;
dd) Refuse to sign project commissioning reports when construction projects are in breach of approved architectural designs.
3. The performer of designer’s supervision shall assume the following obligations:
a) Participate in commissioning of completed projects in accordance with laws and contracts with project owners;
b) Make any correction of errors arising in architectural designs upon the project owner's request;
c) Inform project owners or state regulatory authorities in charge of architecture affairs at localities so that they can take necessary action in case of discovering that construction activities contravene approved architectural designs.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực