Chương I Luật Kiến trúc 2019: Những quy định chung
Số hiệu: | 40/2019/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 13/06/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2020 |
Ngày công báo: | 17/07/2019 | Số công báo: | Từ số 559 đến số 560 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về quản lý kiến trúc, hành nghề kiến trúc; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiến trúc.
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiến trúc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiến trúc trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiến trúc là nghệ thuật và khoa học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền vững đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội.
2. Hoạt động kiến trúc gồm quản lý kiến trúc và hành nghề kiến trúc.
3. Thiết kế kiến trúc là việc lập phương án kiến trúc, thể hiện ý tưởng kiến trúc, giải pháp kỹ thuật về kiến trúc trong hồ sơ thiết kế quy hoạch, xây dựng, thiết kế nội thất, ngoại thất và kiến trúc cảnh quan.
4. Công trình kiến trúc là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc.
5. Công trình kiến trúc có giá trị là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hành nghề kiến trúc là hoạt động nghề nghiệp của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kiến trúc.
1. Tuân thủ Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Phù hợp với định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
3. Bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
4. Ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn Việt Nam bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
5. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
1. Bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc gồm đặc điểm, tính chất tiêu biểu, dấu ấn đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, nghệ thuật; thuần phong mỹ tục của các dân tộc; kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng, được thể hiện trong công trình kiến trúc, tạo nên phong cách riêng của kiến trúc Việt Nam.
2. Căn cứ đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa dân tộc của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, khảo sát, đánh giá và quy định nội dung yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong quy chế quản lý kiến trúc phù hợp với địa bàn quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc.
1. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây:
a) Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam;
b) Thống kê, điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kiến trúc; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc;
c) Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc đáp ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiến trúc.
2. Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:
a) Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu chính sách, nghiên cứu cơ bản về kiến trúc;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc; nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về kiến trúc;
c) Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình kiến trúc có giá trị chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa;
d) Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về kiến trúc;
đ) Triển lãm, quảng bá về kiến trúc.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây:
a) Hợp tác, liên kết trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật và các hoạt động liên quan trong lĩnh vực kiến trúc;
b) Xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực kiến trúc;
c) Trợ giúp, tư vấn miễn phí về kiến trúc vì lợi ích của xã hội và cộng đồng.
Ngày 27 tháng 4 hằng năm là ngày Kiến trúc Việt Nam.
1. Việc hợp tác quốc tế về kiến trúc với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về kiến trúc bao gồm:
a) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và trao đổi thông tin về kiến trúc;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc;
c) Thực hiện các hoạt động kiến trúc;
d) Thừa nhận lẫn nhau về hành nghề kiến trúc.
1. Cản trở hoạt động quản lý kiến trúc và hành nghề kiến trúc.
2. Lợi dụng hành nghề kiến trúc gây ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, trật tự xã hội, môi trường sống, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, thực hiện hành vi móc nối, trung gian trái pháp luật trong hoạt động kiến trúc.
4. Tiết lộ tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước; tiết lộ thông tin kinh doanh do khách hàng cung cấp, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
5. Xây dựng công trình kiến trúc không đúng với thiết kế kiến trúc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc giấy phép xây dựng.
6. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động kiến trúc.
7. Cung cấp tài liệu, số liệu giả hoặc sai sự thật; lập hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
8. Gian lận trong việc sát hạch, cấp, sử dụng chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
9. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm trong quản lý kiến trúc.
GENERAL PROVISIONS
This Law provides for management of architecture and practice of architecture; rights, obligations and responsibilities of entities and persons involved in architectural activities.
Article 2. Subjects of application
This Law applies to entities and persons involved in architectural activities and others related to architectural activities within the territory of Socialist Republic of Vietnam.
For the purposes of this Law, terms used herein shall be construed as follows:
1. Architecture refers to an art, science and technology in making spatial arrangement and creating the sustainable living environment to meet human and public demands.
2. Architectural activities include management and practice of architecture.
3. Architectural design refers to an act of formulating architectural plans and expressing architectural concepts and architectural technological solutions in planning, construction, interior, exterior and landscaping design documentation.
4. Architectural structure refers to a single or combination of construction works or items developed by actualizing an architectural concept or design.
5. Architectural structure of value refers to a typical architectural construction work of architectural, historic, cultural and artistic value which is accredited by a competent authority.
6. Practice of architecture refers to a professional activity of an entity or person providing architectural services.
Article 4. Principles of architectural activities
1. Comply with this Law and other provisions of relevant laws.
2. Correspond to the strategy for development of Vietnamese architecture, urban planning and rural planning; meet demands for sustainable socio-economic growth, assurance of national defence, security, environmental protection and rational use of natural resources, adaptation to climate change, prevention and control of natural disasters.
3. Preserve, uphold and promote traditional architectural value and acquire the world’s architectural quintessence. Build the Vietnamese architecture to become progressive, modern and full of traditional cultural values.
4. Apply scientific researches, high, advanced and new technologies to match practical conditions of Vietnam to ensure ergonomic, technical and artistic efficiency, economical and effective energy use.
5. Ensure institutional, public and personal involvements; balance state and public interests, rights and benefits of entities and persons.
Article 5. Traditional cultural values in architectural activities
1. Traditional cultural values in the architecture sector include typical characteristics, features and particular marks in terms of natural, socio-economic, cultural and artistic conditions; habits and customs of involved ethnics; construction techniques and materials, all of which must be incorporated in architectural structures and convey the signature style of Vietnamese architecture.
2. By taking account of typical features and characteristics of traditional culture at each locality, provincial-level People's Committees shall be responsible for conducting researches and surveys based on which statutory requirements concerning traditional cultural values will be assessed and integrated into rules and regulations as to management of architecture appropriated for respective jurisdictions.
3. Entities and persons shall be responsible for protecting, conserving and upholding traditional cultural values infused into architectural products.
Article 6. State policies for architectural activities
1. The State shall put its investments in the following activities:
a) Developing the scheme for development of Vietnamese architecture;
b) Conduct the statistics, survey and build the database of architectural activities; set technical standards and regulations on architecture;
c) Produce architectural design models meeting requirements concerning sustainability, eco-friendliness and adaptation to climate change, prevention of and response to natural disasters; economical and effective energy use;
d) Carry out architectural law propaganda, dissemination and education programs.
2. Over periods of time and based on capabilities of the state budget, the State shall give its investment support for the following activities:
a) Building and improving infrastructure facilities and equipment incidental to architectural policy researches and architectural basic researches that may be conducted by science and technology institutions;
b) Providing training and refresher courses for the architectural workforce; conducting scientific researches, applying and transferring advanced, progressive and new architectural technologies;
c) Protecting, conserving and rehabilitating architectural structures of value which have not been ranked as historical - cultural heritages;
d) Expanding and enhancing international cooperation in architecture;
dd) Organizing architectural exhibition and promotion events.
3. The State shall provide organizations and individuals incentives to invest in activities specified in clauses 1 and 2 of this Article and the following activities:
a) Forming cooperation and partnership in scientific researches, application and transfer of technologies, provision of technical services and others in the architecture sector;
b) Encouraging private involvements in providing public services in the architecture sector;
c) Giving free-of-charge assistance and counsels in the architecture sector in the public interests.
Article 7. Vietnam’s Architecture Day
April 27 each year shall be selected as Vietnam’s Architecture Day.
Article 8. International cooperation in architecture
1. International cooperation in architecture with countries and territories must adhere to the principles of equality, mutual interest, respect for national independence, sovereignty, territorial integrity and domestic legislation of each partner and international laws.
2. Tasks involved in international cooperation in architecture, including:
a) Scientific research, application and transfer of technologies and exchange of information about architecture;
b) Architectural workforce training and education;
c) Implementation of architectural activities;
d) Mutual recognition in the practice of architecture.
1. Hindering the management and practice of architecture.
2. Abusing the practice of architecture to cause adverse impacts on national defence, security, state and public interests, social order, living environment, legitimate rights and benefits of entities and persons.
3. Offering and accepting bribes, making illegal tying and brokerage arrangements in architectural activities.
4. Disclosing materials listed as state secrets; revealing business information provided by customers, unless otherwise agreed upon in writing by customers or prescribed in laws.
5. Building architectural structures inconsistently with the architectural design approved by the regulatory authority or in breach of the construction permit.
6. Infringing upon the intellectual property rights in architectural activities.
7. Providing counterfeit or untruthful materials and data; preparing architectural design and construction documentation which are not conformable to national technical regulations.
8. Carrying out fraudulent acts in taking examinations, issuing and using practicing certificates in architecture.
9. Abusing and making inappropriate use of powers, rights to or lacking responsibilities for the management of architecture.