Chương VII Luật Kiểm toán nhà nước 2015: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động kiểm toán nhà nước
Số hiệu: | 81/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 24/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 27/07/2015 | Số công báo: | Từ số 865 đến số 866 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Kiểm toán nhà nước 2015 với nhiều quy định về chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nhà nước; kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên kiểm toán nhà nước; hoạt động kiểm toán nhà nước; quyền và nghĩa vụ của đơn vị được KTNN,..được ban hành ngày 24/06/2015.
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức kiểm toán nhà nước
- Kiểm toán nhà nước trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên KTNN
+ Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên NN quy định tại Điều 21 của Luật Kiểm toán nhà nước.
+ Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật về kiểm toán nhà nước; có kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội.
+ Nắm được quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực kiểm toán nhà nước.
+ Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên Nhà nước.
2. Hoạt động kiểm toán nhà nước
-Nội dung kiểm toán NN theo Luật Kiểm toán NN 2015, bao gồm:
+ Kiểm toán tài chính là việc kiểm toán để đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán;
+ Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện;
+ Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công.
- Luật Kiểm toán 2015 quy định thời hạn kiểm toán như sau:
+ Thời hạn của cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán NN tại đơn vị được kiểm toán.
+ Thời hạn của một cuộc kiểm toán không quá 60 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Kiểm toán nhà nước. Trường hợp phức tạp, thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán quy định tại Luật Kiểm toán NN 2015
+ Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán, Kiểm toán nhà nước hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán và gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán.
+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo, đơn vị được kiểm toán phải có ý kiến bằng văn bản gửi Kiểm toán nhà nước;
+ Báo cáo kiểm toán được Kiểm toán nhà nước gửi cho đơn vị được kiểm toán NN và cơ quan có liên quan theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
Luật Kiểm toán nhà nước 2015 còn quy định về kiểm toán viên, cộng tác viên kiểm toán nhà nước; quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán; đảm bảo hoạt động kiểm toán NN; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân,… Luật Kiểm toán năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát hoạt động của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác của Kiểm toán nhà nước trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; báo cáo, giải trình, cung cấp tài liệu, nghiên cứu và trả lời các kiến nghị theo yêu cầu của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội trước Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Kiểm toán nhà nước trong tổ chức và hoạt động kiểm toán nhà nước; thực hiện, đôn đốc và chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu của tội phạm, do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị.
Hội đồng nhân dân giám sát việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước tại địa phương.
1. Thực hiện và chỉ đạo các cơ quan của địa phương cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
2. Thực hiện và chỉ đạo các cơ quan của địa phương thực hiện và báo cáo đầy đủ, kịp thời kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi báo cáo kết quả cho Kiểm toán nhà nước.
3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan khác của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu để phục vụ cho Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật này.
RESPONSIBILITY OF OTHER ENTITIES TO OPERATION OF SAV
Article 63. Responsibility of the National Assembly to SAV
1. The National Assembly, Standing Committee of the National Assembly, Ethnic Council, Committees of the National Assembly, deputies of the National Assembly, within their competence, shall supervise operation of SAV as prescribed by law.
2. State Auditor General shall report audit results and works of SAV to the National Assembly, Standing Committee of the National Assembly; make reports, explanation; provide documents; consider and respond to suggestions of electronic invoices, Committees of the National Assembly, deputies of the National Assembly; respond to enquiries of deputies of the National Assembly before the National Assembly or Standing Committee of the National Assembly.
Article 64. Responsibility of the Government to SAV
The Government, Ministries, and ministerial agencies, within their competence, shall cooperate with SAV in organizing state audits; request relevant agencies to make report compliance to opinions given by SAV.
Article 65. Responsibility of investigation agencies and the People’s Procuracies
Investigation agencies and the People’s Procuracies shall handle the suspected criminal cases discovered by SAV within their competence.
Article 66. Responsibility of the People’s Councils
The People’s Councils shall supervise compliance with opinions given by SAV locally.
Article 67. Responsibility of the People’s Committees
1. Request local agencies to promptly and adequately provide information, documents serving operation of SAV.
2. Request local agencies comply with and make reports on compliance to opinions given by SAV.
Article 68. Responsibility of entities relevant to state audit activities
1. Entities relevant to state audit activities have the responsibility to promptly and adequately provide information, documents serving the audit at the request of SAV and state auditors; take responsibility for the accuracy, truthfulness, and objectiveness of the information, documents provided.
2. Relevant entities have the responsibility to comply with opinions given by SAV and send reports to SAV.
3. The Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, other agencies of the Government, the People’s Committees of provinces have the responsibility to promptly and adequately provide information, documents for SAV to perform the tasks mentioned in Clause 4 Article 10 of this Law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực