Số hiệu: | 87/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 28/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1239 đến số 1240 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 với nhiều quy định về hoạt động giám sát của Quốc hội, UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu HĐND, đảm bảo hoạt động giám sát;… được ban hành ngày 20/11/2015.
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 gồm 5 Chương, 91 Điều (thay vì Luật về Hoạt động giám sát của Quốc hội 2003 gồm 7 Chương, 49 Điều). Luật 87/2015/QH13 được tổ chức theo các Chương sau:
- Những quy định chung
- Giám sát của Quốc hội
- Giám sát của Hội đồng nhân dân
- Bảo đảm hoạt động giám sát
- Điều khoản thi hành
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND 2015 có những điểm đáng chú ý sau:
- Điều 11 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội, trong đó có thể kể đến:
+ Xem xét báo cáo giám sát chuyên đề.
+ Xem xét báo cáo của UBTVQH về kiến nghị giám sát của UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
- Điều 15 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 về chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội
+ Trước phiên chất vấn, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến UBTVQH.
+ Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, UBTVQH trình Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn.
+ Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp trước đến đại biểu Quốc hội và UBTVQH.
- Giám sát chuyên đề của Quốc hội theo Điều 16 Luật số 87/2015/QH13
Căn cứ chương trình giám sát của mình, Quốc hội ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của UBTVQH.
Nghị quyết của Quốc hội về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi và nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
- Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân được quy định tại Điều 57 Luật số 87 năm 2015
+ Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và các báo cáo khác theo Điều 59 Luật giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015.
+ Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2015.
+ Xem xét quyết định của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp.
+ Giám sát chuyên đề.
+ Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu.
- Điều 88 quy định việc bảo đảm thực hiện hoạt động giám sát
+ Quốc hội, UBTVQH, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND có trách nhiệm thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát.
Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND có trách nhiệm tham gia đầy đủ Đoàn giám sát mà mình là thành viên.
+ Các chủ thể giám sát có quyền tổ chức lấy ý kiến, trưng cầu giám định khi cần thiết.
+ Tổ chức, cá nhân có liên quan, chuyên gia có trách nhiệm tham gia hoạt động giám sát theo yêu cầu, kế hoạch giám sát.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho các chủ thể giám sát và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát thực hiện quyền, trách nhiệm theo Điều 7, Điều 8 Luật 87/2015/QH13.
+ Cơ quan thông tin đại chúng có quyền tiếp cận, đưa tin về hoạt động giám sát theo quy định.
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Luật hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
1. This Law comes into force from July 1, 2016.
2. The Law on supervisory activities of the National Assembly No. 05/2003/QH11 shall be annulled from the effective date of this Law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực