Chương II Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015: Giám sát của Quốc Hội
Số hiệu: | 87/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 28/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1239 đến số 1240 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Xem xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác do Quốc hội thành lập và các báo cáo khác quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Luật này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
3. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của Luật này.
4. Xem xét báo cáo giám sát chuyên đề.
5. Xem xét báo cáo của Ủy ban lâm thời do Quốc hội thành lập để điều tra về một vấn đề nhất định.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
7. Xem xét báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội trên cơ sở đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước, trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm trước, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi đề nghị, kiến nghị về nội dung giám sát của Quốc hội đến Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tập hợp, tổng hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội để trình Quốc hội.
2. Quốc hội xem xét quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội;
b) Quốc hội thảo luận;
c) Quốc hội ra nghị quyết về chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này. Trường hợp cần thiết, trong thời gian Quốc hội không họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể điều chỉnh chương trình giám sát của Quốc hội và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội đầu năm sau. Quốc hội có thể thảo luận về kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội.
1. Quốc hội xem xét các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo công tác hằng năm của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
b) Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
c) Báo cáo của Chính phủ về kinh tế - xã hội; Báo cáo của Chính phủ về thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước; Báo cáo của Chính phủ về tình hình thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; Báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng; Báo cáo của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; Báo cáo của Chính phủ về công tác thi hành án; Báo cáo của Chính phủ về việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
d) Báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo khác theo nghị quyết của Quốc hội hoặc theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Thời điểm xem xét báo cáo được quy định như sau:
a) Tại kỳ họp cuối năm, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo cáo đến đại biểu Quốc hội; khi cần thiết, Quốc hội xem xét, thảo luận;
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Thời điểm xem xét báo cáo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật;
d) Thời điểm xem xét báo cáo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này theo nghị quyết của Quốc hội hoặc đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Theo sự phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội.
4. Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo;
b) Chủ tịch Hội đồng dân tộc hoặc Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận, cho ý kiến về báo cáo; trường hợp cần thiết, báo cáo có thể được đưa ra thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội;
d) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo có thể trình bày bổ sung những vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm;
đ) Quốc hội xem xét, quyết định việc ra nghị quyết về công tác của cơ quan có báo cáo.
5. Nghị quyết về công tác của cơ quan có báo cáo phải có những nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập; trách nhiệm của cơ quan có báo cáo và người đứng đầu;
b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về giám sát.
1. Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; xem xét nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Chủ tịch nước, Chính phủ, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc đại biểu Quốc hội có quyền gửi đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để trình Quốc hội xem xét, quyết định. Trường hợp pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội thì Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc đại biểu Quốc hội có quyền gửi đề nghị đến Chủ tịch nước để trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Ủy ban pháp luật có trách nhiệm thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản có dấu hiệu trái luật, nghị quyết của Quốc hội thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
2. Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chủ tịch nước trình bày tờ trình;
b) Đại diện cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản báo cáo, giải trình;
d) Quốc hội thảo luận;
đ) Quốc hội ra nghị quyết về việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật.
3. Nghị quyết của Quốc hội phải xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
1. Trước phiên chất vấn, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn.
3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
4. Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất vấn, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
5. Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn. Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn;
b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn.
6. Phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định.
7. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp trước đến đại biểu Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
8. Tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và kỳ họp cuối năm của năm cuối nhiệm kỳ, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo tổng hợp của các thành viên Chính phủ, báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và những người bị chất vấn khác về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn và các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Căn cứ chương trình giám sát của mình, Quốc hội ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Nghị quyết của Quốc hội về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi và nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội làm Trưởng đoàn, một số Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội làm Phó Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám sát và một số đại biểu Quốc hội. Đại diện Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận, các chuyên gia có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương nơi tiến hành giám sát chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày Quốc hội ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát; phân công các thành viên Đoàn giám sát tiến hành giám sát trực tiếp tại địa phương hoặc cơ quan, tổ chức;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, trưng cầu giám định, mời chuyên gia tư vấn, thu thập thông tin, tiếp xúc, trao đổi với người có liên quan về những vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
g) Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Quốc hội xem xét tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Quốc hội, Đoàn giám sát báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát của Đoàn.
3. Quốc hội xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời dự họp và báo cáo giải trình;
c) Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận đại diện Đoàn giám sát có thể bổ sung các vấn đề liên quan;
d) Quốc hội ra nghị quyết về chuyên đề giám sát.
4. Nghị quyết giám sát chuyên đề có những nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân hạn chế, bất cập liên quan đến chuyên đề giám sát; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan;
b) Thời gian khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết.
5. Nghị quyết giám sát chuyên đề được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và kỳ họp cuối năm của năm cuối nhiệm kỳ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo Quốc hội việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề. Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội quyết định việc giám sát lại.
1. Khi xét thấy cần thiết, theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định thành lập Ủy ban lâm thời để điều tra về một vấn đề nhất định. Việc xác định ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật tổ chức Quốc hội.
2. Việc xem xét đề nghị thành lập Ủy ban lâm thời theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội đề nghị thành lập Ủy ban lâm thời. Tờ trình phải nêu rõ lý do, nội dung, đối tượng điều tra, dự kiến thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban lâm thời;
b) Quốc hội thảo luận, ra nghị quyết thành lập Ủy ban lâm thời.
3. Ủy ban lâm thời có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch điều tra;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch điều tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng điều tra chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày Quốc hội ra nghị quyết thành lập Ủy ban lâm thời; thông báo chương trình và thành phần Ủy ban lâm thời chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban lâm thời tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng điều tra;
c) Thực hiện đúng nội dung điều tra; phân công các thành viên Ủy ban lâm thời tiến hành hoạt động điều tra tại địa phương hoặc cơ quan, tổ chức;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng điều tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung điều tra; giải trình những vấn đề Ủy ban lâm thời quan tâm;
đ) Trưng cầu giám định, mời chuyên gia tư vấn, thu thập thông tin, gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi với những người có liên quan về những vấn đề mà Ủy ban lâm thời xét thấy cần thiết;
e) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, tẩu tán tài sản, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung điều tra;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định trong nghị quyết của Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời;
h) Khi kết thúc hoạt động điều tra, Ủy ban lâm thời báo cáo Quốc hội xem xét kết quả điều tra tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Quốc hội, Ủy ban lâm thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả điều tra.
4. Quốc hội xem xét báo cáo kết quả điều tra của Ủy ban lâm thời theo trình tự sau đây:
a) Chủ nhiệm Ủy ban lâm thời trình bày báo cáo kết quả điều tra;
b) Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Ủy ban lâm thời có thể báo cáo bổ sung các vấn đề liên quan;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng điều tra có thể được mời dự phiên họp Quốc hội và phát biểu ý kiến giải trình;
d) Quốc hội ra nghị quyết về kết quả điều tra.
1. Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
b) Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;
c) Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm;
b) Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội thông qua nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
3. Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể xin từ chức.
Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm.
4. Ngoài quy định tại Điều này, thời hạn, thời điểm, quy trình lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
1. Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị;
b) Có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội theo quy định tại Điều 33 của Luật tổ chức Quốc hội;
c) Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội;
d) Người được lấy phiếu tín nhiệm mà có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
2. Việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm trình bày ý kiến của mình;
c) Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội thông qua nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội đánh giá không tín nhiệm thì có thể xin từ chức; trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn có trách nhiệm trình Quốc hội xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức đối với người đó.
4. Ngoài quy định tại Điều này, quy trình bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với Ủy ban thường vụ Quốc hội để báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Quốc hội xem xét báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày báo cáo;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có thể báo cáo giải trình;
c) Quốc hội thảo luận;
d) Quốc hội ra nghị quyết về vấn đề được kiến nghị.
Căn cứ vào kết quả giám sát, Quốc hội có thẩm quyền sau đây:
1. Yêu cầu Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành văn bản quy định chi tiết Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
4. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
5. Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
6. Ra nghị quyết về chất vấn; ra nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề và các nội dung khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
1. Xem xét báo cáo công tác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác do Quốc hội thành lập và các báo cáo khác quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội do Quốc hội giao hoặc theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Luật này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của Luật này trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Xem xét báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
7. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
8. Giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
9. Xem xét kiến nghị giám sát của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
10. Kiến nghị việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Quốc hội, đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm trước, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị giám sát đưa vào chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đề nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tập hợp, tổng hợp đề nghị giám sát và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Căn cứ vào chương trình giám sát đã được thông qua, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện; phân công thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện các nội dung trong chương trình; giao Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội tổ chức thực hiện một số nội dung trong chương trình giám sát và báo cáo kết quả với Ủy ban thường vụ Quốc hội; quyết định tiến độ thực hiện và các biện pháp bảo đảm thực hiện chương trình giám sát. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh Chương trình giám sát của mình.
Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể thảo luận về việc thực hiện chương trình giám sát hằng năm của mình tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của mình với Quốc hội vào kỳ họp giữa năm của năm sau.
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo công tác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác do Quốc hội thành lập và các báo cáo khác quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này do Quốc hội giao hoặc khi xét thấy cần thiết.
2. Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này trình bày báo cáo;
b) Chủ tịch Hội đồng dân tộc hoặc Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Người đứng đầu cơ quan trình báo cáo có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về công tác của cơ quan đã báo cáo khi xét thấy cần thiết.
4. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật này.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội;
c) Theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận.
2. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị trình bày;
b) Đại diện cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Người đứng đầu cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản báo cáo, giải trình về vấn đề có liên quan;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật.
4. Nội dung nghị quyết xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội thì quyết định đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; trường hợp văn bản trái pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Căn cứ chương trình phiên họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề mà xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thời gian chất vấn.
2. Hoạt động chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Quốc hội nêu vấn đề chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Quốc hội chất vấn, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể ra nghị quyết về chất vấn. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.
5. Phiên họp chất vấn được truyền hình trực tuyến đến các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để các đại biểu Quốc hội tham gia; được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề.
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do một Phó Chủ tịch Quốc hội hoặc Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám sát và một số đại biểu Quốc hội. Đại diện Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận, các chuyên gia có thể được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương nơi tiến hành giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát; phân công các thành viên Đoàn giám sát tiến hành giám sát trực tiếp tại địa phương hoặc cơ quan, tổ chức;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, trưng cầu giám định, mời chuyên gia tư vấn, thu thập thông tin, tiếp xúc, trao đổi với người có liên quan về những vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
g) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết giám sát chuyên đề.
4. Nội dung nghị quyết giám sát chuyên đề theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật này.
Nghị quyết này được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo hoạt động 06 tháng và hằng năm đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội phân công Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội nghiên cứu báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, ra nghị quyết về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật này.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến về nghị quyết quy định tại khoản này theo phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này trình bày đề nghị, kiến nghị;
b) Chủ tịch Hội đồng dân tộc hoặc Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trình bày ý kiến;
c) Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi đã ra nghị quyết được mời tham dự phiên họp và trình bày ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về việc xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Nội dung nghị quyết xác định nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; trường hợp nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết đó.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổ chức giám sát chuyên đề hoặc phân công Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo nghiên cứu, xử lý; khi cần thiết chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định và thông báo việc giải quyết đến Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết; trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo, kiến nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
4. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm, đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan có thẩm quyền trình Quốc hội.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan khác có thẩm quyền báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri với Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này trình bày báo cáo;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Chủ tọa phiên họp kết luận.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình Quốc hội.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội phối hợp với Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành kế hoạch giám sát và tổ chức Đoàn giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Thành phần Đoàn giám sát do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
2. Đoàn giám sát tiến hành giám sát các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia về kết quả giám sát.
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét kết quả giám sát và giải quyết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết kịp thời các kiến nghị của Đoàn giám sát theo quy định của pháp luật về bầu cử.
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét kiến nghị giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội trình bày báo cáo về việc cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo, giải trình;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về vấn đề được kiến nghị.
1. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn có hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng và đầy đủ nhiệm vụ được giao, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Văn bản đề nghị phải được gửi đến Chủ tịch Quốc hội để đưa ra Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất.
Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định việc trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm theo trình tự sau đây:
a) Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày đề xuất bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Khi nhận được kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội hoặc kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn hoặc người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm.
Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét việc trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan được Ủy ban thường vụ Quốc hội phân công báo cáo kiến nghị của đại biểu Quốc hội, kết quả lấy phiếu tín nhiệm hoặc đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có kiến nghị trình bày tờ trình;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận về kiến nghị bỏ phiếu tín nhiệm;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua tờ trình Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm.
Căn cứ vào kết quả giám sát, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thẩm quyền sau đây:
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội xem xét, quyết định việc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất;
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Kiến nghị với Quốc hội hoặc yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
4. Đề nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
5. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;
6. Ra nghị quyết về chất vấn; ra nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề.
Định kỳ 06 tháng, người bị chất vấn, cá nhân, tổ chức chịu sự giám sát phải báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết chất vấn, nghị quyết giám sát chuyên đề và kết quả thực hiện kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
7. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, kịp thời khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
1. Phân công Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội thẩm tra các báo cáo và thực hiện một số nội dung trong chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Yêu cầu Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội hằng năm báo cáo về dự kiến chương trình, nội dung, kế hoạch giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
3. Yêu cầu Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội điều chỉnh chương trình, kế hoạch, thời gian, địa điểm thực hiện giám sát của mình để tránh trùng lặp, chồng chéo về nội dung, thời gian, địa điểm giám sát.
4. Yêu cầu Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phối hợp thực hiện hoạt động giám sát ở cùng một địa phương, cơ quan, đơn vị để bảo đảm chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát.
1. Thẩm tra báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách hoặc theo sự phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Luật này.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải trình những vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
6. Kiến nghị về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quyết định chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và ý kiến của các thành viên Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội dự kiến chương trình giám sát trình Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem xét, quyết định vào cuối năm trước và tổ chức thực hiện chương trình đó; trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh chương trình giám sát và báo cáo Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại phiên họp gần nhất.
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, trừ các báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp để thẩm tra báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thảo luận;
d) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu quyết những nội dung cần thiết;
đ) Chủ tọa phiên họp tóm tắt ý kiến phát biểu tại phiên họp thẩm tra.
3. Báo cáo thẩm tra của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phản ánh ý kiến của các thành viên Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và ý kiến của đại biểu tham gia thẩm tra, được trình bày tại phiên họp của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
2. Khi nhận được văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan hữu quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Luật này gửi đến, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung văn bản đó. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội báo cáo Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp để xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản giải trình;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp tóm tắt ý kiến phát biểu tại phiên họp;
e) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu quyết về việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật khi xét thấy cần thiết.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, cá nhân phải xem xét, thực hiện và thông báo cho Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biết.
Quá thời hạn này mà cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản không thực hiện kiến nghị hoặc thực hiện không đáp ứng với yêu cầu thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đình chỉ thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó theo thẩm quyền.
5. Kết quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật phải được báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Trường hợp cần thiết, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết về giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội.
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội làm Trưởng đoàn, có ít nhất ba thành viên Hội đồng dân tộc, thành viên Ủy ban của Quốc hội tham gia, đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám sát. Đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho người được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội nơi tiến hành giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát; giải trình những vấn đề mà Đoàn quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, trưng cầu giám định, mời chuyên gia tư vấn, thu thập thông tin, tiếp xúc, trao đổi với người có liên quan về những vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
g) Sau khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem xét, quyết định.
1. Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội để xem xét, thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát.
2. Việc xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung về vấn đề có liên quan;
d) Chủ tọa phiên họp tóm tắt ý kiến phát biểu tại phiên họp;
đ) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gửi báo cáo kết quả giám sát đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có trách nhiệm thực hiện các kiến nghị giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước giải trình và cá nhân có liên quan tham gia giải trình vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
Việc tổ chức giải trình, nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình và người được yêu cầu giải trình do Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban quyết định.
Người được yêu cầu giải trình có trách nhiệm báo cáo, giải trình theo yêu cầu của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
2. Việc giải trình được tổ chức tại phiên họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học, đối tượng chịu sự tác động của chính sách có thể được mời tham dự phiên giải trình và phát biểu ý kiến.
3. Nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được thông báo cho người được yêu cầu giải trình, thành viên Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và đại biểu được mời tham dự phiên giải trình chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến hành phiên giải trình.
4. Phiên giải trình của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được tổ chức công khai, trừ trường hợp do Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội quyết định.
5. Phiên giải trình được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Chủ tọa nêu vấn đề yêu cầu giải trình, người có trách nhiệm giải trình;
b) Thành viên Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội tham dự nêu yêu cầu giải trình;
c) Người giải trình có trách nhiệm giải trình vấn đề được yêu cầu;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên giải trình phát biểu ý kiến;
đ) Chủ tọa tóm tắt nội dung phiên giải trình, dự kiến kết luận vấn đề được giải trình;
e) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem xét, thông qua kết luận vấn đề được giải trình; kết luận được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu quyết tán thành.
Kết luận của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội, người được yêu cầu giải trình và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu và xử lý; khi cần thiết chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định và thông báo về việc giải quyết đến Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết. Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết đến Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền báo cáo; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trình bày và cung cấp thông tin, tài liệu mà Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm; tổ chức Đoàn giám sát chuyên đề; cử thành viên của mình xem xét, xác minh về những vấn đề mà Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm.
1. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn có hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng và đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc khi có kiến nghị bằng văn bản của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số thành viên Hội đồng dân tộc, thành viên Ủy ban của Quốc hội về việc xem xét bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn thì Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem xét, quyết định kiến nghị về việc bỏ phiếu tín nhiệm tại phiên họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội báo cáo Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội về kiến nghị bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thảo luận;
d) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Trong trường hợp có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng dân tộc, thành viên Ủy ban của Quốc hội bỏ phiếu tán thành thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm.
Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có thẩm quyền sau đây:
1. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật;
2. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ, các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và những người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan về những vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách. Người nhận được kiến nghị có trách nhiệm xem xét và trả lời trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị. Quá thời hạn này mà không nhận được trả lời hoặc trường hợp không tán thành với nội dung trả lời thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền kiến nghị với Chủ tịch Quốc hội yêu cầu người nhận được kiến nghị trả lời tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp Quốc hội gần nhất; đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét;
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
1. Đại biểu Quốc hội giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Chất vấn những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của Luật này;
b) Giám sát văn bản quy phạm pháp luật; giám sát việc thi hành pháp luật;
c) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Đại biểu Quốc hội tự mình tiến hành hoạt động giám sát hoặc tham gia hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội; tham gia Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại địa phương khi có yêu cầu.
1. Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức hoạt động giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Giám sát chuyên đề việc thi hành pháp luật ở địa phương;
b) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
c) Cử đại biểu Quốc hội trong Đoàn đại biểu Quốc hội tham gia Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại địa phương khi có yêu cầu.
2. Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện giám sát tại địa phương.
Đại biểu Quốc hội lập chương trình giám sát hằng năm của mình và gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc hội căn cứ vào chương trình giám sát của từng đại biểu Quốc hội, chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, tình hình thực tế của địa phương, đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri tại địa phương lập chương trình giám sát hằng năm của Đoàn đại biểu Quốc hội và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện chương trình giám sát của mình.
Hằng năm, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thực hiện chương trình giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và của các đại biểu Quốc hội trong Đoàn.
1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn trực tiếp tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của Luật này.
2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, có căn cứ và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn.
3. Trình tự chất vấn tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội được thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 26 của Luật này, Nội quy kỳ họp Quốc hội, Quy chế làm việc của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trường hợp đại biểu Quốc hội gửi chất vấn trực tiếp bằng văn bản đến người bị chất vấn thì chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, người bị chất vấn phải trả lời bằng văn bản cho người chất vấn, đồng thời gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung các văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật đó. Nếu cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản không thực hiện kiến nghị hoặc thực hiện không đáp ứng với yêu cầu thì đại biểu Quốc hội báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, thực hiện kế hoạch giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội được phân công, Đoàn đại biểu Quốc hội quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề việc thi hành pháp luật ở địa phương.
Nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát do Đoàn đại biểu Quốc hội quyết định.
Nội dung, kế hoạch giám sát được thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát.
Đoàn giám sát do Trưởng đoàn hoặc Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội làm Trưởng đoàn và có ít nhất ba đại biểu Quốc hội là thành viên Đoàn đại biểu Quốc hội tham gia Đoàn giám sát.
Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.
Cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho người được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Khi tiến hành giám sát, Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát theo quyết định thành lập Đoàn giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát; giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm; xem xét, giải quyết vấn đề có liên quan đến việc thi hành chính sách, pháp luật hoặc liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của Nhân dân địa phương;
c) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về những vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
d) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn đại biểu Quốc hội.
4. Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội xem xét, yêu cầu, kiến nghị của Đoàn giám sát và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội trong trường hợp giám sát theo yêu cầu của Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội được gửi đến Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo kế hoạch.
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình, đại biểu Quốc hội tiến hành giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương.
Đại biểu Quốc hội quyết định nội dung, kế hoạch giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và báo cáo Đoàn đại biểu Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Quốc hội tiến hành giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương; thông báo nội dung, kế hoạch giám sát của đại biểu Quốc hội đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát; bảo đảm kinh phí, phương tiện và điều kiện cần thiết khác, tổ chức phục vụ hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội.
2. Khi tiến hành giám sát, đại biểu Quốc hội có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát; giải trình vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm; xem xét, giải quyết vấn đề có liên quan đến việc thi hành chính sách, pháp luật hoặc liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của Nhân dân địa phương;
c) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà đại biểu Quốc hội xét thấy cần thiết;
d) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, đại biểu Quốc hội gửi kết luận về vấn đề được giám sát đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát; đồng thời gửi đến đến Đoàn đại biểu Quốc hội mà mình là thành viên.
1. Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp công dân, giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Quốc hội về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Quốc hội có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Quốc hội yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đến trình bày và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; xem xét, xác minh vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm.
1. Khi tiến hành giám sát, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vấn đề giám sát cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của đại biểu Quốc hội chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
1. Căn cứ vào kết quả giám sát, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có thẩm quyền sau đây:
a) Yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến chủ trương, chính sách, pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được kiến nghị có trách nhiệm xem xét và trả lời trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị. Quá thời hạn này mà không nhận được trả lời hoặc trường hợp không tán thành với nội dung trả lời thì đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết, đồng thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
2. Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
SUPERVISORY ACTIVITIES OF THE NATIONAL ASSEMBLY
Section 1. SUPREME SUPERVISION BY THE NATIONAL ASSEMBLY
Article 11. Supreme supervision by the National Assembly
1. Examining working reports of the State President, the National Assembly Standing Committee, the Government, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, State Audit Agency and other authorities established by the National Assembly and other reports prescribed in Article 13 of this Law.
2. Examining legislative documents prescribed in Point a Clause 1 Article 4 of this Law in contravention of the Constitution, laws and resolutions of the National Assembly.
3. Examining the replies to interpellation of the interpellated persons prescribed in Point dd Clause 1 Article 4 of this Law.
4. Examining specialized-supervisory reports.
5. Examining reports on investigation results of a certain issue sent by a provisional committee established by the National Assembly.
6. Casting vote of confidence for evaluation or dismissal of officials voted or ratified by the National Assembly (hereinafter referred to as officials).
7. Examining reports of The Standing Committee of National Assembly on supervisory requests of the Standing Committee of the National Assembly, the Nationality Council, Committees of National Assembly, the National Assembly delegations and National Assembly deputies.
Article 12. Supervisory programs of the National Assembly
1. The Standing Committee of National Assembly shall, according to the requests of the Nationality Council, Committees of National Assembly, the National Assembly delegations, National Assembly deputies, the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front and proposals of electors nationwide, prepare annual supervisory program of the National Assembly, and submit it to the National Assembly for consideration at the midyear session of the previous year.
Not later than March 1 of the previous year, the Nationality Council, Committees of National Assembly, the National Assembly delegations, National Assembly deputies, and the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front shall send their requests and proposals on supervisory contents of the National Assembly to the Standing Committee of the National Assembly. Each supervisory request or proposal must clarify the necessity, contents, scope and supervisor(s).
The Secretary General of the National Assembly shall synthesize supervisory requests and proposals and send a summary report to the Standing Committee of the National Assembly. The Standing Committee of National Assembly shall discuss and prepare a supervisory program of the National Assembly and submit it to the National Assembly.
2. The National Assembly shall decide an annual supervisory program according to the following procedures:
a) The Standing Committee of National Assembly shall present the preparation of annual supervisory program of the National Assembly;
b) The National Assembly shall discuss;
c) The National Assembly shall issue a Resolution on the annual supervisory program of the National Assembly.
3. The Standing Committee of National Assembly shall promulgate a plan and implement the supervisory program of the National Assembly, except for the case prescribed in Article 16 of this Law. The Standing Committee of National Assembly may, if necessary, when the National Assembly is in recess, adjust the supervisory program of the National Assembly and report it to National Assembly at the latest session.
4. Standing Committee of the National Assembly shall report the results of the annual supervisory program of the National Assembly at the first the National Assembly’s session in the next year. The National Assembly may discuss about the results of the annual supervisory program of the National Assembly.
Article 13. Examination of reports
1. The National Assembly shall examine the following reports:
a) The annual working reports of the National Assembly Standing Committee, the Nationality Council, Committees of National Assembly, the Government, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, State Audit Agency and other authorities established by the National Assembly;
b) The term-of-office working reports of the State President, the National Assembly Standing Committee, the Nationality Council, Committees of National Assembly, the Government, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, State Audit Agency and other authorities established by the National Assembly;
c) The Government’s reports on society and economics; Government’s reports on government budget execution, government budget statement; Government’s reports on implementation of the Constitution, laws and resolutions of the National Assembly; reports of the Government, the Supreme People’s Court and the Supreme People’s Procuracy on settlement of complaints or denunciation; Government’s reports on corruption prevention and control; Government’s reports on thrift practice and waste combat; Government’s reports on crime prevention and control and legal violations; Government’s reports on judgment enforcement; Government’s reports on implementation of national goals in terms of gender equality;
d) The reports on enforcement of law in other fields as prescribed;
dd) Other reports as required by resolutions of the National Assembly or as required by the Standing Committee of the National Assembly.
2. Time of examination of reports shall be stipulated as follows:
a) At each year-end session, the National Assembly shall examine and discuss the reports prescribed in Point a and Point c Clause 1 of this Article. At each midyear session, the aforesaid authorities shall send their reports to National Assembly deputies, and then the National Assembly shall discuss them if necessary;
b) At the term-end session, the National Assembly shall examine and discuss the reports prescribed in Point b Clause 1 of this Article;
c) The time of examination of reports shall be stipulated in Point d Clause 1 of this Article as prescribed;
d) The time of examination of reports prescribed in Point dd Clause 1 of this Article shall be specified in a Resolution of the National Assembly or a request of the Standing Committee of the National Assembly.
3. According to the assignment of the Standing Committee of National Assembly or the Nationality Council, Committees of National Assembly shall assess the reports prescribed in Clause 1 of this Article, other than the reports of the Standing Committee of the National Assembly, the State President, the Nationality Council, and Committees of National Assembly.
4. The National Assembly shall examine and discuss a report following the procedures below:
a) The head of the authority having the report examined (hereinafter referred to as the reporting authority) shall present the report;
b) The President of the Nationality Council or the Chairperson of the concerned Committee of the National Assembly shall present the assessment report;
c) The National Assembly discusses and offers opinions about the report; the report may be discussed by a group of National Assembly deputies if necessary;
d) The head of the reporting authority may additionally present relevant matters that National Assembly deputies are interested in;
dd) The National Assembly shall consider issuing a resolution on necessary tasks for the reporting authority.
5. A resolution on necessary tasks of the reporting authority must have the following essential information:
a) Assessment of achievements, limitations and shortcomings and causes of limitations and shortcomings; responsibility of the reporting authority and its head;
b) Deadline for remedying those limitations and shortcomings;
c) Responsibility of the authority or individual(s);
d) Responsibility to report implementation of the Resolution on supervision.
Article 14. Examining legislative documents in contravention of the Constitution, laws or resolutions of the National Assembly
1. The National Assembly shall examine the legislative documents of the State President, the Government, the Prime Minister, the Council of Justices of the Supreme People's Court, the Chief Justice of the Supreme People's Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, the State Auditor General; examine the joint resolutions of the Government and the Presidium of the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, joint circulars of the Chief Justice of the Supreme People’s Court and the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, joint circulars of Ministers or Heads of ministerial-level agencies and the Chief Justice of the Supreme People’s Court or the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy in contravention of the Constitution, laws or resolutions of the National Assembly at the request of the Standing Committee of the National Assembly.
The National Assembly shall examine the legislative documents of the Standing Committee of the National Assembly, joint resolutions of The Standing Committee of National Assembly and the Presidium of the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front in contravention of the Constitution, laws or resolutions of the National Assembly at the request of the State President.
The State President, the Government, the Nationality Council, Committees of National Assembly, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, State Audit Agency, the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front, central bodies of members of the Fatherland Front or National Assembly deputies is/are entitled to send legislative documents in contravention of the Constitution, laws or resolutions of the National Assembly to the Standing Committee of the National Assembly, and then The Standing Committee of National Assembly shall send them to the National Assembly for consideration; In case an Ordinance or a Resolution of the Standing Committee of the National Assembly, or a Joint Resolution of The Standing Committee of National Assembly and the Presidium of the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front is in contravention of the Constitution, laws or resolutions of the National Assembly, the Government, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, State Audit Agency, the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front, central bodies of members of the Fatherland Front or National Assembly deputies is/are entitled to send it to the State President, then he/she shall send it to the National Assembly for consideration.
The Legal Committee must assess the proposal for legislative documents in contravention of the Constitution.
The Nationality Council and Committees of National Assembly must take charge and cooperate in assessment of the proposal for legislative documents in contravention of Laws and resolutions of the National Assembly in the fields that are in charge by the Nationality Council and the Committees of National Assembly.
2. The National Assembly shall examine a legislative document in contravention of the Constitution, laws and resolutions of the National Assembly following the procedures below:
a) The Standing Committee of National Assembly or the State President shall present a statement;
b) The representative of the assessment agency shall present an assessment report;
c) The head of the authority having the legislative document issued (hereinafter referred to as the issuing authority) shall report and provide explanation;
d) The National Assembly shall hold discussions;
dd) The National Assembly shall issue a resolution on examination of the legislative document.
3. That resolution must clarify that the legislative document is either in contravention or not in contravention of the Constitution, laws and resolutions of the National Assembly, if the second case prevails, part or the whole of such legislative document shall be annulled.
Article 15. Interpellation and examination of replies to interpellation at the National Assembly’s sessions
1. Before each interpellation meeting, National Assembly deputies shall clearly write the interpellating contents and the interpellated persons in the interpellation cards and send them to the Standing Committee of the National Assembly.
2. According to the agenda of the session, opinions and proposals of electors, concerned social issues and interpellation cards of National Assembly deputies, The Standing Committee of National Assembly shall request the National Assembly to decide a group of interpellation issues and interpellated persons.
3. The interpellation at each National Assembly’s session shall be carried out following the procedures below:
a) A National Assembly deputy shall provide an interpellation that may be in the form of specific image(s), video(s) or material evidence;
b) The interpellated person is obligated to give a direct oral reply which fully covers the interpellation without authorizing to another person to provide the reply. The interpellated person is also required to clarify his/her responsibility, measures and deadlines for remedying limitations and shortcomings (if any);
c) If the National Assembly deputy disagrees with the reply, he/she is entitled to provide another interpellation to the in the interpellated person;
d) Other persons may be invited to attend the meeting and reply to the interpellation of the National Assembly deputy that relates to the issue(s) under their responsibility.
The time of providing interpellations and replying to interpellations shall comply with the Internal regulations of the National Assembly’s session.
4. The National Assembly shall permit a written reply to interpellation in any of the following cases:
a) An interpellation is not mentioned in the group of interpellation issues at the session;
b) An interpellation issue needs to be investigated or verified;
c) An interpellation that is mentioned in the group of interpellation issues but remains unanswered at the session.
The interpellated person must provide a direct written reply. The reply to interpellation shall be sent to the interpellant, The Standing Committee of National Assembly and National Assembly delegations and be posted on the website of the National Assembly within 20 days from the interpellation date, excluding confidential documents as prescribed.
After receiving the reply to interpellation, if a National Assembly deputy disagrees with the reply content, he/she may request The Standing Committee of National Assembly include it in the agenda of a meeting of the Standing Committee of National Assembly, in the latest National Assembly’s session or propose the National Assembly to examine the responsibility of the interpellated person.
5. The National Assembly shall issue a resolution on the concerned interpellation. The Resolution on concerned interpellation shall contain:
a) Evaluation of results of the interpellated person’s performance of his/her duties, rights and responsibilities, limitations, shortcomings and reasons for the concerned interpellation;
b) Deadline for overcoming those limitations and shortcomings;
c) Responsibility of the authority or individual(s);
d) Responsibility to report the implementation of the Resolution on interpellation.
6. Each interpellation meeting shall be broadcast live, except for the case decided by the National Assembly.
7. Within 20 days before the opening date of a session, the interpellated person must send a report on implementation of the National Assembly’s Resolution related to the interpellation and realization of the matters he/she pledged at the previous sessions to National Assembly deputies and the Standing Committee of the National Assembly. The report on implementation of the National Assembly’s resolution on the interpellation and realization of the matters pledged at the previous sessions shall be posted on the website of the National Assembly.
8. At the year-end session of the middle year and the last year of a term of office, the National Assembly shall examine and discuss about summary reports on implementation of the Resolution of National Assembly and the Resolution of The Standing Committee of National Assembly on the interpellation and realization of the matters pledged at the previous sessions sent by the Government’s members, reports of the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, the State Auditor General and other interpellated persons.
Article 16. Specialized supervisory activities of the National Assembly
1. The National Assembly shall, according to its supervisory program, issue a resolution on establishment of a specialized supervision delegation at the request of the Standing Committee of the National Assembly.
The National Assembly’s Resolution on establishment of the supervision delegation must clarify entities, scope and contents, supervision plan, composition of the supervision delegation and supervisees.
The supervision delegation shall include a leader being the President or the Deputy President of the National Assembly, deputy leaders being a number of members of The Standing Committee of National Assembly and other members being members of the Standing Committee of the National Assembly, representatives of the Nationality Council, Committees of National Assembly, representatives of the Association of National Assembly deputies in the province which the association supervises and some National Assembly deputies. Representatives of the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, members of the Front and specialists may be invited to join the supervision delegation.
2. Each supervision delegation shall have the following duties and powers:
a) Formulate draft of a report for the supervisees;
b) Notify the contents, plan and draft of the report to the supervisee and the Association of National Assembly deputies of the province where the supervision is carried out within 20 days from the date on which National Assembly issues the resolution on establishment of the supervision delegation; notify program and composition of the supervision delegation within 10 days before the date on which the supervision delegation works with the supervisees;
c) Conform to the contents and plan of supervision; assign members of supervision delegation to supervise directly at the province or the authority;
d) Request each supervisee to report in writing; provide information or materials related to the supervisory contents and explanation for the matters in which the supervision delegation is interested;
dd) Examine and assess the report sent by the supervisee, invite specialists to provide consultancy, collect information and exchange views on the issues that the supervision delegation deems it necessary with relevant persons;
e) When detecting a violation of law, which cause harms to the interests of the State, the legitimate rights and interests of organizations and/or individuals, the supervision delegation may request the relevant agencies, organizations and/or individuals (hereinafter referred to as relevant entities)to apply measures to timely put an end to the violation acts and restore the interests of the State, the legitimate rights and interests of the infringed organizations and/or individuals; request competent agencies, organizations and/or individuals (hereinafter referred to as competent entities) to examine the responsibility of the agency, organization and/or individual committing the violation as provided for by law;
g) Upon the conclusion of the supervisory activities, the supervision delegation must send a report on supervision results to the National Assembly for consideration at the latest session.
Before sending reports to the National Assembly, the supervision delegation shall send a report on supervision results to the Standing Committee of the National Assembly.
3. The National Assembly shall examine the report of the supervision delegation following the procedures below:
a) The supervision delegation presents the report on supervision results;
b) A representative of the supervisee is invited to attend the meeting and present the explanation report;
c) The National Assembly holds discussions.
The supervision delegation may provide additional relevant issues during the discussion;
d) The National Assembly issues a Resolution on specialized supervision.
4. The Resolution on specialized supervision shall contain:
a) Assessment of achievements, limitations and shortcomings and causes of limitations and shortcomings; responsibility of the supervisee and the head of relevant agencies or organizations;
b) Deadline for remedying those limitations and shortcomings;
c) Responsibility for implementation of the agencies, organizations, and individuals;
d) Responsibility to report the implementation of the Resolution.
5. The Resolution on specialized supervision shall be sent to the supervisee and relevant entities.
6. At the year-end session of the middle year and the last year of a term of office, the supervisee shall send a report on implementation of the National Assembly’s Resolution on specialized supervision to the National Assembly. The National Assembly shall consider conducting re-supervision in necessary circumstances.
Article 17. Examination of reports of Provisional Committees
1. In exceptional circumstances, at the request of the Nationality Council, a Committee of the National Assembly or at least one-third of the total number of National Assembly deputies, The Standing Committee of National Assembly shall request National Assembly to establish a Provisional Committee to investigate a specific matter. The determination of at least one-third of the total number of National Assembly deputies shall be carried out as prescribed in Article 33 of the Law on organization of the National Assembly.
2. The consideration of establishing a Provisional Committee shall follow the procedures below:
a) The Standing Committee of National Assembly requests the National Assembly in writing to establish a Provisional Committee. The request must contain reasons, contents, investigated entities, expected composition, duties and powers of the Provisional Committee;
b) The National Assembly discusses and issues a Resolution on establishment of the Provisional Committee.
3. Each Provisional Committee has the following duties and powers:
a) Formulate investigation plans;
b) Notify investigated agencies, organizations or individuals (hereinafter referred to as investigatees) of investigation contents and plans within 10 days from the date on which the National Assembly issues the resolution on establishment of the Provisional Committee; notify investigates of program and composition of the Provisional Committee within 5 days before the first day on which the Provisional Committee works with the investigatees;
c) Conform to the investigation contents; assign members of the Provisional Committee to carry out the investigation at the administrative division or the authority;
d) Request each investigatee and relevant entities to report in writing; provide information or materials related to the investigation contents and explanation for the matters in which the Provisional Committee is interested;
dd) Assess the report sent by the investigatees, invite specialists to provide consultancy, collect information and exchange views on the issues that the Provisional Committee deems it necessary with relevant persons;
e) Request competent entities to apply essential measures to prevent legal violations, dispersing property, destruction of documents and exhibits related to the contents of the investigation;
g) Perform other duties and powers prescribed in the National Assembly’s Resolution on establishment of the Provisional Committee;
h) Upon the conclusion of the supervisory activities, the Provisional Committee must send a report on investigation results to the National Assembly for consideration at the latest session.
Before sending reports to the National Assembly, the Provisional Committee shall send a report on investigation results to the Standing Committee of the National Assembly.
4. The National Assembly shall examine the report on investigation results of the Provisional Committee following the procedures below:
a) The Chairperson of the Provisional Committee presents the report on investigation results;
b) The National Assembly holds discussions.
The representative of the Provisional Committee may provide additional relevant issues during the discussion;
c) The investigatees may be invited to attend the meeting of the National Assembly and provide their explanation;
d) The National Assembly issues a Resolution on the investigation results.
Article 18. Vote of confidence for evaluation of officials
1. The National Assembly shall take a vote of confidence for evaluation of any of the following officials:
a) The State President, the State Deputy President;
b) The President of the National Assembly, Deputy Presidents of the National Assembly, members of the Standing Committee of the National Assembly, the President of the Nationality Council and Chairmen of Committees of National Assembly;
c) The Prime Minister, Deputy Prime Ministers, Ministers and Heads of ministerial-level agencies;
d) The Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy and the State Auditor General.
2. A vote of confidence for evaluation of officials shall be taken at a National Assembly’s session as follows:
a) The Standing Committee of National Assembly requests the National Assembly to decide a list of officials given votes of confidence for their evaluation;
b) The National Assembly cast the vote of confidence for evaluation of the officials by secret ballot;
c) The Standing Committee of National Assembly requests the National Assembly to ratify a resolution confirming results of the vote of confidence for evaluation of officials;
3. Each official given votes of poor confidence casted by more than half of the total number of National Assembly deputies may apply for resignation.
Each official given votes of poor confidence casted by more than two-third of the total number of National Assembly deputies shall be given votes of confidence for dismissal by the National Assembly at the request of the Standing Committee of the National Assembly.
4. Apart from regulations in this Article, the regulations on deadline, time and procedures for a vote of confidence for evaluation of officials shall be implemented in accordance with resolutions of the National Assembly.
Article 19. Vote of confidence for dismissal for officials
1. The National Assembly shall take a vote of confidence for dismissal of an official upon any of the requests or the case below:
a) A request of the Standing Committee of the National Assembly;
b) A request of at least 20% of total number of National Assembly deputies prescribed in Article 33 of the Law on organization of the National Assembly;
c) A request of the Nationality Council or a Committee of the National Assembly;
d) A person given votes of poor confidence casted by more than half of the total number of National Assembly deputies.
2. The procedures for a vote of confidence for dismissal of an official shall be initiated as follows:
a) The Standing Committee of National Assembly requests the National Assembly to cast votes of confidence for dismissal of the official;
b) The official given the vote of confidence for dismissal presents his/her opinions;
c) The National Assembly holds discussion at National Assembly delegations;
d) The National Assembly reports the results of discussions at the National Assembly delegations to the National Assembly.
dd) The National Assembly cast the vote of confidence for dismissal of the official by secret ballot;
e) The Standing Committee of National Assembly requests the National Assembly to ratify a Resolution on confirmation of the vote of confidence for dismissal of the official;
3. Each person given vote of no confidence casted by more than a half of total number of National Assembly deputies may apply for resignation; if such person fails to resign, the authority or person competent to recommend him/her to the National Assembly for election or ratification must request the National Assembly to issue a decision on discharge or dismissal or ratify a request for discharge or dismissal of that official.
4. Apart from regulations in this Article, the procedures for a vote of confidence for dismissal of officials shall be initiated in accordance with resolutions of the National Assembly.
Article 20. Examining reports of The Standing Committee of National Assembly on supervisory requests of the Standing Committee of the National Assembly, the Nationality Council, Committees of National Assembly, National Assembly delegations and National Assembly deputies
1. If a supervisee does not comply with a supervisory conclusion or proposal issued by the Standing Committee of the National Assembly, the Nationality Council, a Committee of the National Assembly, an Association of National Assembly deputies or a National Assembly deputy, those authorities are entitled to propose The Standing Committee of National Assembly to request the National Assembly for consideration.
2. The National Assembly shall consider the report, sent by the Standing Committee of the National Assembly, on a supervisory proposal of the Standing Committee of the National Assembly, the Nationality Council, a Committee of the National Assembly, an Association of National Assembly deputies and a National Assembly deputy following the procedures below:
a) A representative of The Standing Committee of National Assembly presents the report;
b) The supervisee may present its explanation report;
c) The National Assembly holds discussion;
d) The National Assembly issues a Resolution on the proposed issue(s).
Article 21. The National Assembly’s competence to examine supervision results
According to supervision results, the National Assembly is competent to:
1. Request the Standing Committee of the National Assembly, the Government, the Prime Minister, the Council of Justices of the Supreme People’s Court, the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, the State Auditor General to promulgate documents on guidelines for the Constitution, laws and resolutions of the National Assembly;
2. Repeal part or the whole of legislative documents issued by the State President, the Standing Committee of the National Assembly, the Government, the Prime Minister, the Council of Justices of the Supreme People's Court, the Chief Justice of the Supreme People's Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, the State Auditor General; joint resolutions of The Standing Committee of National Assembly or the Government and the Presidium of the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, joint circulars of the Chief Justice of the Supreme People’s Court and the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, joint circulars of Ministers or Heads of ministerial-level agencies and the Chief Justice of the Supreme People’s Court or the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy in contravention of the Constitution, laws or resolutions of the National Assembly.
3. Discharge or dismiss the State President, State Deputy Presidents, the President of the National Assembly, the Deputy President of the National Assembly, members of the Standing Committee of the National Assembly, the President of the Nationality Council, Chairmen of Committees of National Assembly, the Prime Minister, the Chief Justice of the Supreme People's Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, the President of National Election Commission, the State Auditor General, heads of other authorities established by the National Assembly; ratify proposals for discharge or dismissal of Prime Deputy Ministers, Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Justices of the Supreme People’s Court;
4. Take votes of confidence for dismissal of officials;
5. Request competent authorities or individuals to discharge dismiss or take other actions against persons committing serious legal violations.
6. Issue resolutions on interpellation, resolutions on specialized supervision results and other contents within their competence.
Section 2. SUPERVISORY ACTIVITIES OF THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
Article 22. Supervisory activities of The Standing Committee of National Assembly
1. Examining working reports of the Government, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, State Audit Agency and other authorities established by the National Assembly and other reports prescribed in Article 13 of this Law in the recess of two National Assembly’s sessions assigned by the National Assembly or at the request of the Standing Committee of the National Assembly.
2. Examining legislative documents prescribed in Point a Clause 1 Article 4 of this Law in contravention of the Constitution, laws and resolutions of the Standing Committee of the National Assembly.
3. Examining the replies to interpellation of the interpellated persons prescribed in Point dd Clause 1 Article 4 of this Law in the recess of two National Assembly’s sessions.
4. Carrying out specialized supervision.
5. Examining working reports of People’s Councils of provinces, examining resolutions of People’s Councils of provinces in contravention of the Constitution, Laws and other legislative documents of their superior regulatory agencies.
6. Examining settlement of complaints and denunciations lodged by citizens.
7. Examining settlement of petitions of electors.
8. Supervising election of National Assembly deputies and People’s Council deputies.
9. Examining supervisory proposals of the Nationality Council, Committees of National Assembly, the National Assembly delegations and National Assembly deputies.
10. Proposing votes of confidence for dismissal of officials.
Article 23. Supervisory programs of The Standing Committee of National Assembly
1. The Standing Committee of National Assembly shall, according to the supervisory program of the National Assembly and requests of the Nationality Council, Committees of National Assembly, the National Assembly delegations, National Assembly deputies, the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front and proposals of electors nationwide, decide its annual supervisory program.
Not later than March 1 of the previous year, the Nationality Council, Committees of National Assembly, the National Assembly delegations, National Assembly deputies, and the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front shall send their requests on supervisory contents included in the supervisory program of The Standing Committee of National Assembly to the Standing Committee of the National Assembly. Each supervisory request must clarify the necessity, contents, scope and supervisor(s).
The Secretary General of the National Assembly shall synthesize supervisory requests and send a summary report to the Standing Committee of the National Assembly.
2. The Standing Committee of National Assembly shall decide an annual supervisory program according to the following procedures:
a) The Secretary General of the National Assembly – Chairperson of the Office of the National Assembly presents a statement of prepared supervisory program of the Standing Committee of the National Assembly;
b) The Standing Committee of National Assembly holds discussions;
c) The Standing Committee of National Assembly issues a Resolution on supervisory program of the Standing Committee of the National Assembly.
3. According to its approved supervisory program, The Standing Committee of National Assembly shall issue a plan and implement it; assign members of The Standing Committee of National Assembly to carry out the program; assign the Nationality Council and/or Committees of National Assembly to carry out some matters of the supervisory program and send reports on implementation results to the Standing Committee of the National Assembly; and decide schedule and measures for assurance of the program implementation. The Standing Committee of National Assembly may, if necessary, adjust its supervisory program.
The National Assembly may discuss about the implementation of its annual supervisory program in its sessions.
4. The Standing Committee of National Assembly shall report implementation results of its annual supervisory program to National Assembly at the midyear session of the next year.
Article 24. Examining working reports of the Government, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, State Audit Agency and other authorities established by the National Assembly
1. In the recess of two National Assembly’s sessions, The Standing Committee of National Assembly shall examine working reports of the Government, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, State Audit Agency and other authorities established by the National Assembly and other reports prescribed in Clause 1 Article 13 of this Law assigned by the National Assembly at the request of the National Assembly or deeming it necessary.
2. Each working report of the Government, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, State Audit Agency and other authorities established by the National Assembly shall be assessed by the Nationality Council or a Committee of the National Assembly before it is submitted to the Standing Committee of the National Assembly.
3. The Standing Committee of National Assembly shall examine each report following the procedures below:
a) The head of the reporting authority prescribed in Clause 1 of this Article shall present the report;
b) The President of the Nationality Council or the Chairperson of the concerned Committee of the National Assembly shall present the report on assessment;
c) Representatives of attendants offer their opinions;
d) The Standing Committee of National Assembly holds discussions;
dd) The head of the reporting authority may additionally present relevant matters;
e) The Standing Committee of National Assembly shall issue a resolution on necessary tasks for the reporting authority if necessary.
4. The contents of the resolution shall comply with Clause 5 Article 13 of this Law.
Article 25. Examining legislative documents of central regulatory agencies in contravention of the Constitution, laws or resolutions of the National Assembly and ordinances or resolutions of the Standing Committee of the National Assembly
1. The Standing Committee of National Assembly shall examine legislative documents of the Government, the Prime Minister, the Council of Justices of the Supreme People's Court, the Chief Justice of the Supreme People's Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, the State Auditor General; joint resolutions of The Standing Committee of National Assembly or the Government and the Presidium of the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, joint circulars of the Chief Justice of the Supreme People’s Court and the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, joint circulars of Ministers or Heads of ministerial-level agencies and the Chief Justice of the Supreme People’s Court or the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy in contravention of the Constitution, laws or resolutions of the National Assembly, or Ordinances or resolutions of The Standing Committee of National Assembly in any of the following cases:
a) Discovering legislative documents in contravention of Constitution, laws or resolutions of the National Assembly, or ordinances or resolutions of the Standing Committee of the National Assembly;
b) Conforming to the request of the Nationality Council, Committees of National Assembly, or National Assembly deputies;
c) Conforming to the request of the Government, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, State Audit Agency, the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front or central bodies of members of the Front.
2. The Legal Committee must assess proposals for legislative documents in contravention of the Constitution.
The Nationality Council and Committees of National Assembly must take charge and cooperate in assessment of proposals for legislative documents in contravention of Laws and/or resolutions of the National Assembly, Ordinances and/or resolutions of The Standing Committee of National Assembly in the fields that are in charge by the Nationality Council and the Committees of National Assembly.
3. The Standing Committee of National Assembly shall examine a legislative document prescribed in Clause 1 of this Article following the procedures below:
a) A representative of the requesting agency, organization, or individual shall present its proposal;
b) A representative of the assessment agency shall present its assessment report;
c) Representatives of attendants shall offer their opinions;
d) The head of the issuing agency or individual shall provide explanation for relevant matters;
dd) The Standing Committee of National Assembly shall hold discussions;
e) The Standing Committee of National Assembly shall issue a resolution on the consideration of that legislative document.
4. That resolution must clarify that the legislative document is either in contravention or not in contravention of the Constitution, laws or resolutions of the National Assembly, ordinances or resolutions of the Standing Committee of the National Assembly; if a part of the whole of the document is in contravention of the Constitution, laws or resolutions of the National Assembly, it shall be annulled by the National Assembly at the latest session; if a part of the whole of the document is in contravention of Ordinances or resolutions, it shall be annulled by the Standing Committee of the National Assembly.
Article 26. Interpellation and examination of replies to interpellation at sessions of The Standing Committee of National Assembly in the recess of two National Assembly’s sessions
1. In the recess of two National Assembly’s sessions, National Assembly deputies may write the interpellation, interpellated persons on interpellation cards and send them to the Standing Committee of the National Assembly.
According to the agenda of the session, opinions and proposals of electors, concerned social issues and interpellation cards of National Assembly deputies, The Standing Committee of National Assembly shall decide groups of interpellation issues and interpellated persons, time of interpellation.
2. The interpellation at each session of The Standing Committee of National Assembly shall be carried out following the procedures below:
a) A National Assembly deputy provides an interpellation that may be in the form of specific image(s), video(s) or material evidence;
b) The interpellated person is obligated to give a direct oral reply which fully covers the interpellation without authorizing to another person to provide the reply. The interpellated person is also required to clarify his/her responsibility, measures and deadlines for remedying limitations and shortcomings (if any);
c) If the National Assembly deputy disagrees with the reply, he/she is entitled to provide another interpellation to the in the interpellated person;
d) Other persons may be invited to attend the meeting and reply to the interpellation of the National Assembly deputy that relates to the issue(s) under their responsibility.
The time of providing interpellations and replying to interpellations shall comply with the Internal regulations of the National Assembly’s session.
3. The Standing Committee of National Assembly shall permit a written reply to interpellation in any of the following cases:
a) An interpellation is not mentioned in the group of interpellation issues at the session;
b) An interpellation issue needs to be investigated or verified;
c) An interpellation that is mentioned in the group of interpellation issues but remains unanswered at the session.
The interpellated person must provide a direct written reply. The reply to interpellation shall be sent to the interpellant, the Standing Committee of National Assembly and National Assembly delegations and be posted on the website of the National Assembly within 20 days from the interpellation date, excluding confidential documents as prescribed.
After receiving the reply to interpellation, if a National Assembly deputy disagrees with the reply content, he/she may request the Standing Committee of National Assembly include it in the agenda of a meeting of the Standing Committee of the National Assembly, in the latest National Assembly’s session or propose the National Assembly to examine the responsibility of the interpellated person.
4. The National Assembly shall issue a resolution on the concerned interpellation. The contents of the resolution shall comply with Clause 5 Article 15 of this Law.
5. Each interpellation meeting shall be broadcast online to central-affiliated cities and provinces in order for National Assembly deputies to attend the interpellation, and be broadcast live, except for the case decided by the Standing Committee of National Assembly.
Article 27. Specialized supervisory activities of the Standing Committee of National Assembly
1. The Standing Committee of the National Assembly shall, according to its supervisory program, establish specialized supervision delegations.
The Resolution of the Standing Committee of National Assembly on establishment of the supervision delegation must clarify entities, scope and contents, supervision plan, composition of the supervision delegation and supervisees.
The supervision delegation shall include a leader being the Deputy President or a member of the Standing Committee of National Assembly, and other members being representatives of the Nationality Council, Committees of National Assembly, National Assembly delegations in the province where the association carries out the supervision and some National Assembly deputies. Representatives of the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, members of the Front and specialists may be invited to join the supervision delegation.
2. Each supervision delegation shall have the following duties and powers:
a) Formulate draft of a report for the supervisees;
b) Notify the contents, plan and draft of the report to the supervisees and the Association of National Assembly deputies of the province where the supervision is carried out within 15 days from the date on which National Assembly issues the resolution on establishment of the supervision delegation; notify program and composition of the supervision delegation within 10 days before the date on which the supervision delegation works with the supervisees;
c) Conform to the contents and plan of supervision; assign members of supervision delegation to supervise directly at the province or the authority;
d) Request each supervisee to report in writing; provide information or materials related to the supervisory contents and explanation for the matters in which the supervision delegation is interested;
dd) Examine and assess the report sent by the supervisee, invite specialists to provide consultancy, collect information and exchange views on the issues that the supervision delegation deems it necessary with relevant persons;
e) When detecting a violation of law, which cause harms to the interests of the State, the legitimate rights and interests of organizations and/or individuals, the supervision delegation may request the relevant entities to apply measures to timely put an end to the violation acts and restore the interests of the State, the legitimate rights and interests of the infringed organizations and/or individuals; request competent entities to examine the responsibility of the agency, organization and/or individual committing the violation as provided for by law;
g) Within 15 days from the end day of supervisory activities, the supervision delegation must send supervision results to the Standing Committee of National Assembly for consideration.
3. The Standing Committee of National Assembly shall examine the report of the supervision delegation following the procedures below:
a) The leader shall present the supervision report;
b) Representatives of supervisees offer their opinions;
c) The Standing Committee of National Assembly shall hold discussions;
The representative of supervision delegation may provide additional relevant issues during the discussion;
d) The Standing Committee of National Assembly shall issue a Resolution on specialized supervision.
4. The contents of the resolution on specialized supervision shall comply with Clause 4 Article 16 of this Law.
The Resolution shall be sent to the supervisees and relevant entities.
Article 28. Examination of working reports of People’s Councils of provinces
1. Each People’s Council of province shall send its biannual and annual working reports to the Standing Committee of National Assembly.
2. The Standing Committee of National Assembly may, if necessary, assign the Nationality Council or a Committee of National Assembly to examine the working report of the People’s Council of province and send a report to the Standing Committee of National Assembly.
3. The Standing Committee of National Assembly shall discuss and issue a Resolution on operation of the People’s Council of province.
The contents of the resolution shall comply with Clause 5 Article 13 of this Law.
Article 29. Examining resolutions of People’s Councils of provinces in contravention of the Constitution, Laws and other legislative documents of their superior regulatory agencies
1. The Standing Committee of National Assembly shall, on its own or at the request of the Prime Minister, propose the Nationality Council, Committees of National Assembly or National Assembly deputies to examine resolutions of People’s Councils of provinces in contravention of the Constitution, Laws and other legislative documents of their superior regulatory agencies.
The Nationality Council and Committees of National Assembly must make preparations for opinions to the Resolution prescribed in this Clause as assigned by the Standing Committee of National Assembly.
2. The Standing Committee of National Assembly shall examine the Resolution on the People’s Council of province according to the following procedures:
a) Representatives of each requesting agency, organization, or individual prescribed in Clause 1 of this Article shall present its proposal;
b) The President of the Nationality Council or the Chairperson of the concerned Committee of the National Assembly shall offer his/her opinions;
c) The President of People’s Council of province issuing the Resolution shall offer his/her opinions;
d) The Standing Committee of the National Assembly holds discussions;
dd) The Standing Committee of National Assembly shall issue a Resolution on examination of the Resolution of the People’s Council of province.
That resolution must clarify that the Resolution of People’s Council of province is either in contravention or not in contravention of the Constitution, Laws or legislative documents of its superior regulatory agency; if the second case prevails, part or the whole of such Resolution shall be annulled.
Article 30. Supervising settlement of complaints and denunciations
1. The Standing Committee of National Assembly shall supervise settlement of complaints and denunciations; examine reports of the Government, the Supreme People’s Court, and the Supreme People’s Procuracy on settlement of complaints and denunciations; carry out specialized supervision or assign the Nationality Council and Committees of National Assembly to supervise settlement of complaints and denunciations.
2. When receiving a complaint or denunciation lodged by a citizen, the Standing Committee of National Assembly shall examine and take actions against it, or transfer it to a competent organization or individual when necessary.
The competent entity must examine and settle the complaint within a regulatory period and notify the Standing Committee of National Assembly of the settlement results within 7 days from the date on which the decision on settlement is issued; if the Standing Committee of National Assembly disagrees with the settlement of the complaint, it may request the superior agency or organization to take actions and notify it of the results.
3. The Standing Committee of National Assembly shall examine reports on settlement of complaints or denunciations taken by competent agencies, organizations, and individuals of the Nationality Council, Committees of the National Assembly, National Assembly delegations and National Assembly deputies.
4. When detecting a violation of law, which cause harms to the interests of the State, the legitimate rights and interests of organizations and/or individuals, the Standing Committee of National Assembly may request the competent entities to apply measures to timely put an end to the violation acts and restore the interests of the State, the legitimate rights and interests of the infringed organizations and/or individuals; request competent agencies, organizations and/or individuals to examine the responsibility of the agency, organization and/or individual committing the violation as provided for by law; if the Standing Committee of National Assembly disagrees with the actions against the violation taken by competent agencies, organizations, or individuals, it shall request the head of their superior agency or organization for consideration. Relevant agencies, organizations, and individuals must comply with the request of the Standing Committee of National Assembly and send reports to the Standing Committee of National Assembly within 30 days from the date on which the request is received.
Article 31. Examining settlement of petitions of electors
1. The Standing Committee of National Assembly must supervise the settlement of petitions of electors taken competent agencies, organizations, and individuals; and make a summary report on the settlement of petitions of electors and send it to the National Assembly.
2. The Government, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy and other competent authorities shall send reports on the settlement of petitions of electors to the Standing Committee of National Assembly.
3. The Standing Committee of the National Assembly shall examine a report on the settlement of petitions of electors according to the following procedures:
a) Each representative of the authorities prescribed in Clause 2 of this Article shall present its report;
b) The Standing Committee of the National Assembly holds discussions;
c) The chairperson of the session shall give a conclusion.
4. The Standing Committee of National Assembly must supervise the settlement of petitions of electors taken competent agencies, organizations, and individuals; and make a summary report on the settlement of petitions of electors and send it to the National Assembly.
Article 32. Supervising election of National Assembly deputies and People’s Council deputies
1. The Standing Committee of National Assembly shall cooperate with National Election Commission in promulgation of supervisory plans and establishment of supervision delegations in charge of election of National Assembly deputies and People’s Council deputies.
The composition of a supervision delegation shall be decided by the Standing Committee of National Assembly.
2. The supervision delegation shall supervise electoral organizations of the administrative division and send reports on supervision results to the Standing Committee of National Assembly and National Election Commission.
The Standing Committee of National Assembly and National Election Commission shall examine the supervision results and take actions within their competence or request relevant agencies or organizations to deal with proposals of the supervision delegation promptly as prescribed in law on election.
Article 33. Examining supervisory proposals of the Nationality Council, Committees of the National Assembly, the National Assembly delegations
1. If a supervisee does not comply with a supervisory conclusion or proposal issued by the Nationality Council, a Committee of the National Assembly, an Association of National Assembly deputies or a National Assembly deputy, those authorities are entitled to propose the Standing Committee of the National Assembly for consideration.
2. The Standing Committee of the National Assembly shall examine supervisory proposals of the Nationality Council, Committees of the National Assembly, National Assembly delegations and National Assembly deputies according to the following procedures:
a) The Nationality Council, Committees of the National Assembly, National Assembly delegations or National Assembly deputies shall send reports on failure of supervisees to comply with supervisory proposals or conclusions;
b) The supervisee shall present its explanation report;
c) The Standing Committee of National Assembly shall hold discussions;
d) The Standing Committee of National Assembly shall issue a Resolution on the proposed issue(s).
Article 34. Proposing votes of confidence for dismissal of officials
1. Each member of the Standing Committee of National Assembly may request the Standing Committee of National Assembly to propose votes of confidence for dismissal of officials who commit violations of law or fail to perform their assignments that cause serious damage to interests of the State and lawful rights and interests of organizations or individuals.
Each request must be sent to the President of the National Assembly and the Standing Committee of National Assembly at the latest session.
The Standing Committee of National Assembly shall examine the proposal for a vote of confidence for dismissal of an official according to the following procedures:
a) The member of the Standing Committee of National Assembly shall present the proposal for the vote of confidence for dismissal of the official;
b) The Standing Committee of the National Assembly holds discussions;
c) Representatives of attendants offer their opinions;
d) The Standing Committee of National Assembly shall vote on the proposal by secret ballot.
If at least two-third of total number of members of the Standing Committee of National Assembly votes for the proposal, the Standing Committee of National Assembly shall request the National Assembly to take a vote of confidence for dismissal of that official.
2. When the Standing Committee of National Assembly receives a proposal for a vote of confidence for dismissal of an official sent by at least 20% of total number of National Assembly deputies or the Nationality Council or a Committee of National Assembly, or an official is given poor confidence by at least two-third of total number of National Assembly deputies, the Standing Committee of National Assembly shall request the National Assembly to take a vote of confidence for dismissal of the official.
The Standing Committee of the National Assembly shall examine the proposal for a vote of confidence for dismissal of an official to the National Assembly according to the following procedures:
a) A representative of the authority, at the assignment of the Standing Committee of National Assembly, present a report on proposals of National Assembly deputies and results of votes of confidence for evaluation of officials or a representative of the Nationality Council or the proposing Committee of National Assembly shall present a statement;
b) The Standing Committee of National Assembly holds discussions about the proposal for vote of confidence for dismissal of the official;
c) Representatives of attendants offer their opinions;
d) The Standing Committee of National Assembly shall adopt the statement about the vote of confidence for dismissal of officials sent to the National Assembly.
Article 35. The competence of the Standing Committee of National Assembly to examine supervision results
According to supervision results, the Standing Committee of National Assembly is competent to:
1. Suspend implementation of part or the whole of legislative documents of the Government, the Prime Minister, the Council of Justices of the Supreme People's Court, the Chief Justice of the Supreme People's Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, State Auditor General; joint resolutions of the Government and the Presidium of the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, joint circulars of the Chief Justice of the Supreme People’s Court and the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, joint circulars of Ministers or Heads of ministerial-level agencies and the Chief Justice of the Supreme People’s Court or the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy in contravention of the Constitution, laws or resolutions of the National Assembly and request the National Assembly to examine the decision on annulment of part or the whole of document at the latest session;
2. Repeal part of the whole of legislative documents of the Government, the Prime Minister, the Council of Justices of the Supreme People's Court, the Chief Justice of the Supreme People's Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, State Auditor General; joint resolutions of the Government and the Presidium of the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, joint circulars of the Chief Justice of the Supreme People’s Court and the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, joint circulars of Ministers or Heads of ministerial-level agencies and the Chief Justice of the Supreme People’s Court or the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy in contravention of the Constitution, laws or resolutions of the Standing Committee of the National Assembly;
3. Request competent authorities or individuals to discharge, dismiss or take other actions against persons committing serious legal violations.
4. Propose the National Assembly to take votes of confidence for dismissal of officials;
5. Repeal part or the whole of resolutions of People’s Councils of provinces in contravention of the Constitution, Laws and other legislative documents of their superior regulatory agencies; dissolve People’s Councils of provinces that cause serious damage to the people’s interests;
6. Issue resolutions on interpellation; issue resolutions on specialized supervision results.
Biannually, interpellated persons and supervisees must send reports on implementation of resolutions on interpellation, resolutions on specialized supervision and implementation of supervisory conclusions, requests or proposals of the Standing Committee of National Assembly;
7. Request the competent entities to apply measures to timely put an end to the violation acts and restore the interests of the State, the legitimate rights and interests of the infringed organizations and/or individuals.
Article 36. The competence of the Standing Committee of National Assembly to direct, regulate and coordinate supervisory activities
1. Assign the Nationality Council and Committees of the National Assembly to assess reports and implement some matters in the supervisory program of the Standing Committee of National Assembly.
2. Request the Nationality Council and Committees of National Assembly to send annual reports on their provisional supervisory programs, contents and plans.
3. Request the Nationality Council and Committees of National Assembly to adjust their supervisory programs, plans, time, and places to avoid duplication and overlap of content, time and place of supervision.
4. Request the Nationality Council and Committees of National Assembly to cooperate in implementation of supervisory activities in the same administrative division, agencies or units to ensure the quality and effectiveness of supervisory activities.
Section 3. SUPERVISORY ACTIVITIES OF THE NATIONALITY COUNCIL AND COMMITTEES OF NATIONAL ASSEMBLY
Article 37. Supervisory activities of the Nationality Council and Committees of National Assembly
1. Examining working reports of the Government, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, and State Audit Agency prescribed in Clause 1 Article 13 of this Law in the fields that are in charge by the Nationality Council and the Committees of National Assembly or at the assignment of the Standing Committee of National Assembly.
2. Supervising legislative documents prescribed in Point c Clause 1 of this Article as prescribed.
3. Carrying out specialized supervision.
4. Providing explanation activities of issues in the fields that are in charge by the Nationality Council and the Committees of National Assembly.
5. Supervising settlement of complaints of citizens.
6. Proposing votes of confidence for dismissal of officials.
Article 38. Supervisory programs of the Nationality Council and Committees of National Assembly
1. The Nationality Council and Committees of National Assembly shall, according to the supervisory program of the National Assembly and the Standing Committee of National Assembly and requests of the Nationality Council, Committees of the National Assembly, decide its annual supervisory program.
2. The Standing Board of the Nationality Council or the Standing Board of Committees of National Assembly shall prepare a supervisory program and send it to the Nationality Council or Committees of National Assembly for consideration in the end of the previous year and implement that program; they may adjust the supervisory program and report the Nationality Council and Committees of National Assembly at the latest session.
Article 39. Examination of reports
1. The Nationality Council, Committees of National Assembly shall assess the reports prescribed in Clause 1 of this Article, other than the reports of the Standing Committee of the National Assembly, the State President, the Nationality Council and Committees of National Assembly.
2. The Nationality Council or the concerned Committee of National Assembly shall assess a report according to the following procedures:
a) The head of the authority having the report examined shall present the report;
b) Representatives of attendants shall offer their opinions;
c) The Nationality Council or the Committee of National Assembly shall hold discussions;
d) The Nationality Council or the Committee of National Assembly shall vote on necessary matters;
dd) The chairperson of the session shall summarize the contents of the assessment meeting.
3. Each assessment report of the Nationality Council or Committees of National Assembly must reflect opinions of members of the Nationality Council or Committees of National Assembly and opinions of attendants of assessment session. It shall be presented at the sessions of the National Assembly and the Standing Committee of National Assembly.
Article 40. Supervising legislative documents of central regulatory agencies
1. The Nationality Council and Committees of National Assembly, within their tasks and powers, must monitor and expedite the Government, the Prime Minister, Ministers, Heads of ministerial-level agencies, the Council of Justices of the Supreme People’s Court, the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, the State Auditor General in terms of promulgation of legislative documents in the fields that are in charge by the Nationality Council and the Committees of National Assembly.
2. When a legislative document sent by a relevant agency prescribed in Point c Clause 1 Article 4 of this Article is received, the Standing Board of the Nationality Council or the Standing Board of relevant Committee of National Assembly must examine its contents. If a legislative document is in contravention of the Constitution, laws or resolutions of the National Assembly, or ordinances or resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, the Standing Board of the Nationality Council or the Standing Board of relevant Committee of National Assembly shall report the Nationality Council or relevant Committee of National Assembly.
3. The Nationality Council or relevant Committee of National Assembly shall hold a meeting to examine the legislative document in contravention of the Constitution, laws or resolutions of the National Assembly, or ordinances or resolutions of the Standing Committee of the National Assembly according to the following procedures:
a) A representative of the Standing Board of the Nationality Council or the Standing Board of relevant Committee of National Assembly shall present a report;
b) A representative of the issuing agency or individual shall present its explanation;
c) Representatives of attendants shall offer their opinions;
d) The Nationality Council or the Committee of National Assembly shall hold discussions;
dd) The chairperson of the meeting shall summarize the contents of the meeting;
e) The Nationality Council or the Committee of National Assembly shall vote on the document's contravention if necessary.
If the legislative document is in contravention of the Constitution, laws or resolutions of the National Assembly, or ordinances or resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, the Nationality Council or the Committee of National Assembly shall request the issuing agency or individual in writing to promulgate another document on amendments to or annulment of part of the whole of that document.
4. Within 30 days from the date on which the request is received, the issuing agency or individual must consider implementing the request and then notify the Nationality Council or the Committee of National Assembly.
After the aforesaid deadline, if the issuing agency or individual fails to implement the request or satisfy requirements, the Nationality Council or the Committee of National Assembly shall request the Standing Committee of National Assembly or the Prime Minister to suspend implementation, or repeal part or the whole of such document.
5. The supervision results of the legislative document must be reported to the Standing Committee of National Assembly. The Nationality Council or the Committee of National Assembly shall request the Standing Committee of National Assembly to promulgate a Resolution on supervisory activities of promulgation of legislative documents if necessary.
Article 41. Specialized supervisory activities of the Nationality Council and Committees of National Assembly
1. The Nationality Council or the Committee of National Assembly shall, according to its supervisory program, shall issue a decision on establishment of a specialized supervision delegation at the request of the Standing Board of the Nationality Council or the Standing Board of Committee of National Assembly.
The decision on establishment of the supervision delegation must clarify entities, scope and contents, supervision plan, composition of the supervision delegation and supervisees.
The supervision delegation shall include a leader being the President or a Deputy President of the Nationality Council, the Chairperson or Deputy Chairperson of a Committee of National Assembly, and at least 3 members being representatives of the Nationality Council or the Committee of National Assembly, representatives of the Association of National Assembly deputies in the province where the association carries out the supervision. National Assembly deputies other than members of the Nationality Council or the Committee of National Assembly, representatives of relevant agencies or organizations may be invited to attend the activities of the supervision delegation. Relevant agencies or organizations must enable attendants to participate in activities of the supervision delegation.
2. Each supervision delegation shall have the following duties and powers:
a) Formulate draft of a report for the supervisees;
b) Notify the contents, plan and draft of the report to the supervisees and the Association of National Assembly deputies of the province where the supervision is carried out within 15 days from the date on which the decision on establishment of the supervision delegation is issued; notify program and composition of the supervision delegation within 10 days before the date on which the supervision delegation carries out the supervisory activities;
c) Strictly implement the supervisory contents and plan;
d) Request each supervisee to report in writing; provide information or materials related to the supervisory contents and explanation for the matters in which the supervision delegation is interested;
dd) Examine and assess the report sent by the supervisee, invite specialists to provide consultancy, collect information and exchange views on the issues that the supervision delegation deems it necessary with relevant persons;
e) When detecting a violation of law, which cause harms to the interests of the State, the legitimate rights and interests of organizations and/or individuals, the supervision delegation may request the relevant entities to apply measures to timely put an end to the violation acts and restore the interests of the State, the legitimate rights and interests of the infringed organizations and/or individuals; request competent entities to examine the responsibilities of the agencies, organizations and/or individuals committing the violation as provided for by law;
g) Upon the conclusion of the supervisory activities, the supervision delegation must send supervision results to the Nationality Council or the Committee of National Assembly for consideration.
Article 42. Examining reports of supervision delegations by the Nationality Council and Committees of the National Assembly
1. The Nationality Council or the Committee of National Assembly shall, according to the supervised issue, hold a meeting of the Nationality Council or the Committee of National Assembly to examine and discuss the report of a supervision delegation.
2. The report of the supervision delegation shall be examined according to the following procedures:
a) A representative of the supervision delegation shall present the supervision report;
b) Representatives of supervisees offer their opinions;
c) The Nationality Council or the Committee of National Assembly shall hold discussions.
The representative of supervision delegation may provide additional relevant issues during the discussion;
d) The chairperson of the meeting shall summarize the contents of the meeting;
dd) The Nationality Council or the Committee of National Assembly shall vote on necessary matters;
3. The Nationality Council or the Committee of National Assembly shall send reports on supervision results to the Standing Committee of National Assembly, supervisees and relevant entities.
4. The supervisee must implement supervisory proposals of the Nationality Council or the Committee of National Assembly; if it does not implement or implement supervisory proposals incompletely, the Nationality Council or the Committee of National Assembly shall report it to the Standing Committee of National Assembly for consideration.
Article 43. Explanation at sessions of the Nationality Council and Committees of National Assembly
1. The Nationality Council or Committees of National Assembly shall, according to the supervisory program, request members of the Government, the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, the State Auditor General and relevant individuals to provide explanation for issues in the fields that are in charge by the Nationality Council and the Committees of National Assembly.
The organization of explanation, contents and plan for explanation and persons in charge of explanation shall be decided by the Standing Board of the Nationality Council or the Standing Board of the Committee of National Assembly.
The person in charge of explanation must send reports and explanation at the request of the Nationality Council or the Committee of National Assembly.
2. Explanation shall be carried out at sessions of the Nationality Council or the Committee of National Assembly.
The Nationality Council, Committees of National Assembly, National Assembly deputies and, relevant entities, specialists, scientists, and entities suffering from effect of a policy may be invited to the meeting of explanation and offer opinions.
3. The explanation contents and plan of the Nationality Council or the Committee of National Assembly shall be informed to the person in charge of explanation, members of the Nationality Council or the Committee of National Assembly and other attendants within 10 days before the meeting of explanation is held.
4. A meeting of explanation of the Nationality Council or the Committee of National Assembly shall be held publicly, except for cases that the Standing Board of the Nationality Council or the Standing Board of the Committee of National Assembly decides.
5. A meeting of explanation shall be carried out according to the following procedures:
a) The chairperson shall present the issue requiring explanation and the person in charge of explanation;
b) Attendants of the Nationality Council or the Committee of National Assembly present issues requiring explanations;
c) The person in charge of explanation shall provide explanation for the required issues;
d) Representatives of attendants offer their opinions;
dd) The chairperson summarize the explanation contents and make a provisional conclusion on the issues,
e) The Nationality Council or the Committee of National Assembly shall consider adopting the conclusion on the issues. The conclusion is ratified when it is voted for by more than half of the participating members of the Nationality Council or the Committee of National Assembly.
The conclusion of the Nationality Council or the Committee of National Assembly shall be sent to the Standing Committee of National Assembly, National Assembly deputies, the person in charge of explanation and relevant agencies and organizations.
6. The relevant agencies and individuals must implement the conclusion of the Nationality Council or the Committee of National Assembly; if it does not implement or implement the conclusion incompletely, the Nationality Council or the Committee of National Assembly shall report it to the Standing Committee of National Assembly for consideration.
Article 44. Supervising settlement of complaints of citizens
1. The Nationality Council or the Committee of National Assembly shall, within their tasks and powers, supervise settlement of complaints of citizens in the fields that are in charge by the Nationality Council and the Committee of National Assembly.
2. When a complaint is lodged by a citizen, the Standing Board of the Nationality Council or the Standing Board of the Committee of National Assembly shall take actions against it, and then transfer it to a competent entity for consideration if necessary.
The competent entity must consider and settle the complaint before the regulatory deadline and notify its settlement to the Nationality Council or the Committee of National Assembly within 7 days from the date on which the decision on settlement of the complaint is issued. If the Nationality Council or the Committee of National Assembly disagrees with the decision on settlement results, it is entitled to request the head of the superior authority of the aforesaid competent entity to settle the complaint/denunciation/petition and sent its settlement results to the Nationality Council or the Committee of National Assembly.
3. In necessary circumstances, the Nationality Council or the Committee of National Assembly may request competent entity to send reports; request relevant entities or the complainant present and provide information and materials in which the Nationality Council or the Committee of National Assembly is interested; establish an specialized supervision delegation; and assign its members to examine and verify the matters in which it is interested.
Article 45. Proposing the Standing Committee of National Assembly to request the National Assembly to take votes of confidence for dismissals of officials
1. During the supervision process, if an official is detected that commit violations of law or fail to perform his/her assignments that cause serious damage to interests of the State and lawful rights and interests of organizations or individuals or a proposal for vote of confidence for dismissal of an official made by at least 20% of total number of members of the Nationality Council or the Committee of National Assembly, the Standing Board of the Nationality Council or the Standing Board of the Committee of National Assembly must report it to the Nationality Council or the Committee of National Assembly for consideration.
2. The Standing Committee of the National Assembly or the Committee of National Assembly shall examine a proposal for vote of confidence for dismissal of an official at its session according to the following procedures:
a) The Standing Board of the Nationality Council or the Standing Board of the Committee of National Assembly shall report the proposal for vote of confidence for dismissal of the official to the Nationality Council or the Committee of National Assembly;
b) Representatives of attendants offer their opinions;
c) The Nationality Council or the Committee of National Assembly shall hold discussions;
d) The Nationality Council or the Committee of National Assembly shall vote on the proposal by secret ballot.
If at least two-third of total number of members of the Standing Committee of National Assembly votes for the proposal, the Nationality Council or the Committee of National Assembly shall request the Standing Committee of National Assembly to take a vote of confidence for dismissal of that official.
Article 46. The competence of the Nationality Council or the Committee of National Assembly to examine supervision results
According to supervision results, the Nationality Council or the Committee of National Assembly is competent to:
1. Request competent entities to amend, suspend from implementation, and repeal part or the whole of legislative documents;
2. Send proposals for issues in the fields that are in charge by the Nationality Council and the Committees of National Assembly to the Prime Minister, members of the Government, the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, the State Auditor General and the heads of relevant agencies or organizations. The recipient of proposal must provide a reply within 15 days from the receipt of the proposal. After the above deadline, if the Nationality Council or the Committee of National Assembly does not receive any reply or disagree with the reply, it may request the President of National Assembly to require the recipient of proposal provide reply at a session of the Standing Committee of National Assembly or the latest session of the National Assembly; if the recipient of proposal is the President of People’s Committee of a province, the Nationality Council or the Committee of National Assembly shall request the Prime Minister for consideration;
3. Request competent entities to apply measures to timely put an end to the violation acts, examine responsibility and actions against violators and restore the interests of the State, the legitimate rights and interests of the infringed organizations and/or individuals.
Section 4. SUPERVISORY ACTIVITIES OF NATIONAL ASSEMBLY DEPUTIES AND NATIONAL ASSEMBLY DELEGATIONS
Article 47. Supervisory activities of National Assembly deputies
1. National Assembly deputies shall carry out supervisory activities below:
a) Interpellating interpellated persons prescribed in Point dd Clause 1 Article 4 of this Law;
b) Supervising legislative documents and supervising the implementation of law;
c) Supervising settlement of complaints of citizens.
2. Each National Assembly deputy shall exercise his/her supervisory activities himself/herself or participate in supervisory activities of National Assembly delegations; participate in supervision delegations of the National Assembly, the Standing Committee of National Assembly, the Nationality Council, or Committees of National Assembly in the province upon request.
Article 48. Supervisory activities of National Assembly delegations
1. The National Assembly delegation of each province shall carry out supervisory activities below:
a) Carrying out specialized supervision pertaining to the implementation of law in the province;
b) Supervising settlement of complaints lodged of citizens transferred by National Assembly deputies or the National Assembly delegation to competent entities;
c) Assign National Assembly deputies in the National Assembly delegation to participate in a supervision delegation of the National Assembly, the Standing Committee of National Assembly, the Nationality Council, or Committees of National Assembly in the province upon request.
2. The National Assembly delegation shall enable its National Assembly deputies to supervise the province.
Article 49. Supervisory activities of National Assembly deputies and National Assembly delegations
Each National Assembly deputy shall draw up his/her annual supervisory program and send it to his/her National Assembly delegation.
The National Assembly delegation shall, according to supervisory programs of its National Assembly deputies, the supervisory program of the National Assembly, the Standing Committee of National Assembly, the Nationality Council or Committees of National Assembly, actual conditions of the province, requests of the Committee of Vietnamese Fatherland Front of the province and proposals of electors in the province, draw up its annual supervisory program and report it to the Standing Committee of National Assembly. The National Assembly delegation shall implement its supervisory activities and enable its National Assembly deputies to carry out their own supervisory programs.
Annually, each National Assembly delegation shall send a report on implementation of its supervisory program and supervisory programs of their National Assembly deputies to the Standing Committee of National Assembly.
Article 50. Interpellation of National Assembly deputies
1. Each National Assembly deputy is entitled to take oral interpellations at sessions of the National Assembly or the Standing Committee of National Assembly or send written interpellations to interpellated person(s) prescribed in Point dd Clause 1 Article 4 of this Law.
2. The contents of each interpellation must be specific, clear, good reasons and relevant to the tasks, powers and responsibility of interpellated persons.
3. The procedures for interpellation at each session of the National Assembly or the Standing Committee of National Assembly shall be performed as prescribed in Article 15 and Article 26 of this Law, internal regulations of the session and working regulations of the Standing Committee of National Assembly.
Within 20 days from the receipt of a written interpellation, the interpellated person must provide a reply to the interpellor and the Standing Committee of National Assembly.
Article 51. Supervising legislative documents by National Assembly deputies
Each National Assembly deputy must examine contents of legislative documents. If a legislative document is in contravention of the Constitution, laws or resolutions of the National Assembly, or ordinances or resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, the National Assembly deputy is entitled to request the competent entity in writing amend, suspend from implementation, or repeal part of the whole of such legislative document. If the issuing agency or individual of that document fails to comply with the request or its response to the request does not satisfy the requirement, the National Assembly deputy shall report it to the Standing Committee of National Assembly for consideration as prescribed.
Article 52. Supervising implementation of law in provinces by National Assembly delegations
1. Each National Assembly delegation shall, according to its supervisory program or at the request of the National Assembly or the Standing Committee of National Assembly or at the assignment of implementation of supervisory of National Assembly or the Standing Committee of National Assembly, establish a specialized supervision delegation in charge of implementation of law in the province.
The supervisory contents and plan, composition of the supervision delegation and supervisees shall be decided by the National Assembly delegation.
The supervisee shall be informed of the supervisory contents and plan at least 10 days before the date on which the supervisory activities are carried out.
The supervision delegation shall include a leader being the leader or deputy leader of the National Assembly delegation and three members being National Assembly deputies in the National Assembly delegation.
Representatives of relevant agencies or organizations may be invited to participate in the activities of the supervision delegation.
The relevant agencies or organizations must enable attendants to participate in activities of the supervision delegation.
2. Each supervision delegation shall, during its conduct of supervision, have the following tasks and powers:
a) Strictly implement the supervisory contents and plan according to the decision on establishment of the supervision delegation;
b) Request each supervisee to report in writing, provide information or materials related to the supervisory contents and explanation for the matters in which the supervision delegation is interested; examine and settle issues related to implementation of policies, law or socio-economic lives of the people of the province;
c) Examine and invite specialists to provide consultancy on issues that the supervision delegation deems it necessary;
d) Request the relevant entities to apply measures to timely put an end to the violation acts and restore the interests of the State, the legitimate rights and interests of the infringed organizations and/or individuals; request competent to examine the responsibility of the agency, organization and/or individual committing the violation as provided for by law.
3. Within 10 days from the end day of supervisory activities, the supervision delegation must send a report on supervision results to the National Assembly delegation.
4. According to the nature and contents of the supervised issues, the National Assembly delegation shall examine the proposal of the supervision delegation and send it to the supervisee.
Each report on supervision results of the National Assembly delegation at request of supervision delegation of the National Assembly or the Standing Committee of National Assembly shall be sent to such authority.
Article 53. Supervising implementation of law in provinces by National Assembly deputies
1. Each National Assembly deputy, according to his/her supervisory program, supervises the implementation of law in the province.
The National Assembly deputy shall decide his supervisory contents and plan and supervisees and send it to his/her National Assembly delegation.
The National Assembly delegation must enable the National Assembly deputy to supervise the implementation of law in the province; send notification of the supervisory contents and plan of the National Assembly deputy to his/her supervisees within 10 days before the start day of supervisory activities; ensure funding, equipment and other necessary conditions to serve the supervisory activities of the National Assembly deputy.
2. Each National Assembly deputy, during his/her conduct of supervision, shall have the following duties and powers:
a) Strictly implement the supervisory contents and plan;
b) Request each supervisee to report in writing, provide information or materials related to the supervisory contents and explanation for the matters in which the National Assembly deputy is interested; examine and settle issues related to implementation of policies, law or socio-economic lives of the people of the province;
c) Examine and invite specialists to provide consultancy on issues that the National Assembly deputy deems it necessary;
d) Request the relevant entities to apply measures to timely put an end to the violation acts and restore the interests of the State, the legitimate rights and interests of the infringed organizations and/or individuals; request competent to examine the responsibility of the agency, organization and/or individual committing the violation as provided for by law.
3. Within 10 days from the end day of supervisory activities, the National Assembly deputy must send a report on supervision results to the supervisee and his/her National Assembly delegation.
Article 54. Supervising settlement of complaints of citizens by National Assembly deputies
1. Each National Assembly delegation must enable its National Assembly deputies to receive citizens and supervise competent entities in the settlement of complaints of citizens.
2. Upon the receipt of a complaint lodged by a citizen, the National Assembly deputy must examine it and promptly transfer it to a competent entity and notify the complainant, and then expedite and supervise its settlement. The entity competent to settlement must send a report on settlement of the complaint of the citizen by the regulatory deadline to the National Assembly deputy.
Where the settlement of the complaint is deemed unlawful, the National Assembly deputy is entitled to meet with the head of the competent entity for examination and request for re-examination; in necessary circumstances, the National Assembly deputy may request the head of the superior entity of that entity for settlement.
3. The National Assembly deputy is entitled to request relevant entities or the complainant to present and provide related information or materials, and examine and verify the issues in which he/she is interested.
Article 55. Right to request information provision
1. The National Assembly deputy is entitled to request relevant entities or the complainant to present and provide related information or materials related to their tasks.
2. The heads of those relevant entities must respond to the request of the National Assembly deputy within 5 days from the date on which the request is received.
Article 56. Competence of National Assembly deputies and National Assembly delegations to examine supervision results
1. According to supervision results, each National Assembly deputy or National Assembly delegation is competent to:
a) Request competent entities to amend, suspend from implementation, and repeal part or the whole of legislative documents;
b) Request competent entities to examine and settle issues concerning policies and law. The recipient of the proposal must provide a reply within 15 days from the receipt of the proposal. After the above deadline, if the National Assembly deputy does not receive any reply or disagree with the reply, he/she may request the competent entities for settlement and report the Standing Committee of National Assembly for consideration;
c) Request competent entities to apply measures to timely put an end to the violation acts, examine responsibility and actions against violators and restore the interests of the State, the legitimate rights and interests of the infringed organizations and/or individuals.
2. Except for the rights prescribed in Clause 1 of this Article, each National Assembly deputy is entitled to propose the Standing Committee of National Assembly to request the National Assembly to take a vote of confidence for dismissal of an official voted or ratified by the National Assembly.