Chương III Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015: Giám sát của Hội đồng Nhân Dân
Số hiệu: | 87/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 28/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1239 đến số 1240 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 với nhiều quy định về hoạt động giám sát của Quốc hội, UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu HĐND, đảm bảo hoạt động giám sát;… được ban hành ngày 20/11/2015.
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 gồm 5 Chương, 91 Điều (thay vì Luật về Hoạt động giám sát của Quốc hội 2003 gồm 7 Chương, 49 Điều). Luật 87/2015/QH13 được tổ chức theo các Chương sau:
- Những quy định chung
- Giám sát của Quốc hội
- Giám sát của Hội đồng nhân dân
- Bảo đảm hoạt động giám sát
- Điều khoản thi hành
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND 2015 có những điểm đáng chú ý sau:
- Điều 11 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội, trong đó có thể kể đến:
+ Xem xét báo cáo giám sát chuyên đề.
+ Xem xét báo cáo của UBTVQH về kiến nghị giám sát của UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
- Điều 15 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 về chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội
+ Trước phiên chất vấn, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến UBTVQH.
+ Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, UBTVQH trình Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn.
+ Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp trước đến đại biểu Quốc hội và UBTVQH.
- Giám sát chuyên đề của Quốc hội theo Điều 16 Luật số 87/2015/QH13
Căn cứ chương trình giám sát của mình, Quốc hội ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của UBTVQH.
Nghị quyết của Quốc hội về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi và nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
- Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân được quy định tại Điều 57 Luật số 87 năm 2015
+ Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và các báo cáo khác theo Điều 59 Luật giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015.
+ Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2015.
+ Xem xét quyết định của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp.
+ Giám sát chuyên đề.
+ Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu.
- Điều 88 quy định việc bảo đảm thực hiện hoạt động giám sát
+ Quốc hội, UBTVQH, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND có trách nhiệm thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát.
Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND có trách nhiệm tham gia đầy đủ Đoàn giám sát mà mình là thành viên.
+ Các chủ thể giám sát có quyền tổ chức lấy ý kiến, trưng cầu giám định khi cần thiết.
+ Tổ chức, cá nhân có liên quan, chuyên gia có trách nhiệm tham gia hoạt động giám sát theo yêu cầu, kế hoạch giám sát.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho các chủ thể giám sát và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát thực hiện quyền, trách nhiệm theo Điều 7, Điều 8 Luật 87/2015/QH13.
+ Cơ quan thông tin đại chúng có quyền tiếp cận, đưa tin về hoạt động giám sát theo quy định.
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này.
3. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân trên cơ sở đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và kiến nghị của cử tri ở địa phương trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm trước, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cử tri ở địa phương gửi đề nghị, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân đến Thường trực Hội đồng nhân dân. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã tập hợp, tổng hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân để trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát;
b) Hội đồng nhân dân thảo luận;
c) Hội đồng nhân dân biểu quyết thông qua chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, trừ trường hợp quy định tại Điều 62 của Luật này.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp giữa năm sau của Hội đồng nhân dân.
1. Hội đồng nhân dân xem xét các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo công tác 06 tháng, hằng năm của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp;
b) Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
c) Báo cáo của Ủy ban nhân dân về kinh tế - xã hội; báo cáo của Ủy ban nhân dân về thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; báo cáo của Ủy ban nhân dân về công tác phòng, chống tham nhũng; báo cáo của Ủy ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; báo cáo của Ủy ban nhân dân về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; báo cáo của Ủy ban nhân dân về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri;
d) Báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo khác theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Thời điểm xem xét báo cáo được quy định như sau:
a) Tại kỳ họp giữa năm và cuối năm, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này;
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Thời điểm xem xét các báo cáo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo;
b) Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân dân quan tâm;
d) Hội đồng nhân dân thảo luận;
đ) Hội đồng nhân dân có thể ra nghị quyết về công tác của cơ quan có báo cáo.
5. Nội dung của nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật này.
1. Trước phiên họp chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn.
3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
5. Hội đồng nhân dân có thể ra nghị quyết về chất vấn. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.
6. Phiên họp chất vấn tại Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Hội đồng nhân dân quyết định.
7. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ họp trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân.
1. Hội đồng nhân dân xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của mình theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân trình bày tờ trình;
b) Hội đồng nhân dân thảo luận.
c) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về việc xem xét văn bản.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
1. Căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân, đại diện Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
g) Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Hội đồng nhân dân xem xét tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Hội đồng nhân dân, Đoàn giám sát báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân về kết quả giám sát.
3. Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo, giải trình;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan;
d) Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về vấn đề được giám sát. Nội dung nghị quyết giám sát chuyên đề theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật này.
4. Nghị quyết giám sát được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân.
2. Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm;
b) Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân thông qua nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
3. Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể xin từ chức.
Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm.
4. Ngoài quy định tại Điều này, thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
1. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu trong các trường hợp sau đây:
a) Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c) Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
2. Việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm trình bày ý kiến của mình;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
đ) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân thông qua nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá không tín nhiệm thì có thể xin từ chức; trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Hội đồng nhân dân bầu có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với người đó.
4. Ngoài quy định tại Điều này, trình tự bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân có thẩm quyền sau đây:
1. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
2. Ra nghị quyết về chất vấn;
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân;
4. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân.
1. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
6. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và ý kiến của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương.
Chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị giám sát đưa vào chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân. Đề nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã tập hợp, tổng hợp đề nghị giám sát trình Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Chương trình giám sát hằng năm được Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước của Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã trình dự kiến chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân;
b) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân thông qua chương trình giám sát.
3. Căn cứ vào chương trình giám sát đã được thông qua, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện các nội dung trong chương trình; giao các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện một số nội dung thuộc chương trình và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân khi cần thiết.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của mình với Hội đồng nhân dân vào kỳ họp giữa năm của năm sau.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Theo đề nghị của Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
2. Ban pháp chế có trách nhiệm thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.
Ban của Hội đồng nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh vực phụ trách.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị trình bày;
b) Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật báo cáo, giải trình;
đ) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận;
e) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
4. Khi xét thấy văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản; trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực hiện yêu cầu thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Căn cứ vào chương trình phiên họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thời gian chất vấn.
2. Hoạt động chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề.
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm đại diện của Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
g) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân về hoạt động giám sát của mình giữa hai kỳ họp.
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm xem xét báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
2. Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
4. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất.
1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu thành viên của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp giải trình và cá nhân có liên quan tham gia giải trình vấn đề mà Thường trực Hội đồng nhân dân quan tâm.
Việc tổ chức giải trình, nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình và người được yêu cầu giải trình do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định.
Người được yêu cầu có trách nhiệm báo cáo, giải trình theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được mời tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên giải trình. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học có thể được mời tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên giải trình.
2. Nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân được thông báo cho cá nhân được yêu cầu giải trình chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến hành phiên giải trình.
3. Phiên giải trình được tổ chức công khai, trừ trường hợp do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định.
4. Phiên giải trình được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Chủ tọa nêu nội dung yêu cầu giải trình, người có trách nhiệm giải trình;
b) Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự nêu yêu cầu giải trình;
c) Người giải trình có trách nhiệm giải trình vấn đề được yêu cầu;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên giải trình phát biểu ý kiến;
đ) Chủ tọa tóm tắt nội dung phiên giải trình, dự kiến kết luận vấn đề được giải trình.
Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua kết luận vấn đề được giải trình; kết luận được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân, người được yêu cầu giải trình và cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Cơ quan, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao cho các Ban của Hội đồng nhân dân giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương.
2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và chuẩn bị báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri.
Báo cáo của Ủy ban nhân dân về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri phải được Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân trình bày báo cáo;
b) Cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
1. Xem xét, cho ý kiến về chương trình, nội dung giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân;
2. Yêu cầu Ban của Hội đồng nhân dân điều chỉnh kế hoạch giám sát của mình, bảo đảm hoạt động giám sát không bị trùng lặp;
3. Phân công Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân;
4. Hằng quý, tổ chức họp với Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân để phối hợp hoạt động giám sát, đánh giá về tình hình và kết quả hoạt động giám sát;
5. Tổng hợp kết quả giám sát trình Hội đồng nhân dân.
1. Thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
2. Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
1. Ban của Hội đồng nhân dân lập chương trình giám sát hằng năm căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và ý kiến các thành viên của Ban của Hội đồng nhân dân.
2. Chương trình giám sát hằng năm của Ban của Hội đồng nhân dân được Ban của Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định vào cuối năm trước. Trưởng Ban tổ chức thực hiện chương trình giám sát; trường hợp cần thiết, chương trình giám sát có thể được điều chỉnh.
1. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức họp thẩm tra báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này theo sự phân công của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Việc thẩm tra báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ban của Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày, giải trình bổ sung;
đ) Chủ tọa phiên họp dự kiến kết luận; Ban của Hội đồng nhân dân biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
3. Báo cáo thẩm tra của Ban của Hội đồng nhân dân được gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
1. Ban của Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên theo dõi việc ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì các Ban của Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan đã ban hành văn bản đó xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã ban hành văn bản phải thông báo cho Ban của Hội đồng nhân dân biết việc giải quyết; quá thời hạn này mà không trả lời hoặc giải quyết không đáp ứng với yêu cầu thì Ban của Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua phương tiện thông tin đại chúng, ý kiến, kiến nghị của cử tri phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc được Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân giao thì Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức Đoàn giám sát của Ban để thực hiện giám sát chuyên đề.
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia hoạt động Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn giám sát làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
g) Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải báo cáo kết quả giám sát với Ban của Hội đồng nhân dân.
1. Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Ban tổ chức phiên họp để xem xét, thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ban của Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Chủ tọa phiên họp kết luận; Ban của Hội đồng nhân dân biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
2. Báo cáo kết quả giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết.
3. Báo cáo kết quả giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
4. Ban của Hội đồng nhân dân có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
1. Ban của Hội đồng nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát để giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị tại địa phương.
2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Ban của Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Ban của Hội đồng nhân dân và phải báo cáo Ban của Hội đồng nhân dân trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết.
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Chất vấn những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này;
b) Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
c) Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương;
d) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp tại địa phương hoặc về các vấn đề do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện hoạt động giám sát.
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn trực tiếp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này.
2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, có căn cứ và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn.
3. Trình tự, thủ tục chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều 69 của Luật này và quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật.
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân thường xuyên theo dõi, xem xét việc thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật trên địa bàn nơi đại biểu ứng cử.
3. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông báo nội dung, kế hoạch giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 07 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;
b) Mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia giám sát.
4. Khi tiến hành giám sát, đại biểu Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
b) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; trường hợp cơ quan, tổ chức không thực hiện hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với việc giải quyết thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét giải quyết;
c) Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo kết quả giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
1. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu và chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, đồng thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết.
2. Trong thời hạn do pháp luật quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết kết quả giải quyết; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người có thẩm quyền giải quyết hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết để yêu cầu giải quyết hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
SUPERVISORY ACTIVITIES OF PEOPLE’S COUNCILS
Section 1. SUPERVISION ACTIVITIES OF PEOPLE’S COUNCILS
Article 57. Supervisory activities of a People's Council
1. Examining working reports the Standing Board of the People’s Council, People’s Committee, People’s Court, the People’s Procuracy, civil enforcement agency at the same administrative level and other reports prescribed in Article 59 of this Law.
2. Considering the answers of the interpellated persons prescribed in Point dd Clause 1 Article 5 of this Law.
3. Examining decisions of the People’s Committee at the same administrative level, resolutions of inferior People’s Councils in contravention of the Constitution, laws and other legislative documents of their superior regulatory agencies, and resolutions of People’s Councils at the same administrative level.
4. Carrying out specialized supervision.
5. Take votes of confidence for evaluation or dismissal of officials voted or ratified by the People’s Council.
Article 58. Supervisory programs of a People’s Council
1. The Standing Board of the People’s Council shall prepare an annual supervisory program of People’s Council at the requests of Boards of People’s Council, People’s Council deputies, the Standing Board of Committee of Vietnamese Fatherland Front at the same administrative level and proposals of electors of the administrative division which was submitted to the People’s Council for consideration at the midyear session of the previous year.
No later than March 1 of the previous year, the Boards of People’s Council, People’s Council deputies, the Standing Board of Committee of Vietnamese Fatherland Front at the same administrative level and electors of the administrative division shall send supervisory requests and proposals for supervisory program of the People's Council to the Standing Board of the People’s Council. Each supervisory request or proposal must clarify the necessity, contents, scope and supervisee(s).
Each Office of People’s Council of province, the assisting department of each People’s Council of district and commune shall synthesize supervisory requests and proposals and report them to the Standing Board of the People’s Council. The Standing Board of the People’s Council shall discuss and prepare a supervisory program of the People’s Council and send it to the People’s Council for consideration within 10 days before the opening day of the midyear session of the People’s Council.
2. Each People’s Council shall decide its annual supervisory program according to the following procedures:
a) The Standing Board of the People’s Council shall present a statement of provisional supervisory program;
b) The National Assembly shall hold discussions;
c) The People’s Council shall vote on its supervisory program.
3. The Standing Board of the People’s Council shall promulgate a plan and implement the supervisory program of the People’s Council, except for the case prescribed in Article 62 of this Law.
4. The Standing Board of the People’s Council shall report implementation results of its annual supervisory program to the People’s Council at its midyear session of the next year.
Article 59. Examination of reports
1. The People’s Council shall examine the following reports:
a) Biannual and annual working reports the Standing Board of the People’s Council, each Board of People’s Council, the People’s Committee, the People’s Court, the People’s Procuracy, and civil enforcement agency at the same administrative level;
b) Term-end working reports the Standing Board of the People’s Council, each Board of People’s Council, the People’s Committee, the People’s Court, the People’s Procuracy at the same administrative level;
c) The People’s Committee’s reports on society and economics; the People’s Committee’s reports on government budget execution, government budget statement; the People’s Committee’s reports on corruption prevention and control; the People’s Committee’s reports on thrift practice and waste combat; the People’s Committee’s reports on crime prevention and control and legal violations; the People’s Committee’s reports on settlement of complaints of electors;
d) The reports on enforcement of law in other fields as prescribed;
dd) Other reports at the request of the Standing Board of the People’s Council.
2. Time of examination of reports shall be regulated as follows:
a) At each midyear and year-end session, the People’s Council shall examine and discuss the reports prescribed in Point a and c Clause 1 of this Article;
b) At the term-end session, the People’s Council shall examine and discuss the reports prescribed in Point b Clause 1 of this Article;
c) The time of examination of reports prescribed in Point d and dd Clause 1 of this Article shall be specified by the Standing Board of the People’s Council.
3. According to the assignment of the Standing Board of the People’s Council, each Board of the People’s Council shall assess the reports prescribed in Clause 1 of this Article, other than the reports of the Standing Board of the People’s Council and Boards of the People’s Council.
4. Each People’s Council shall examine and discuss the reports according to the following procedures:
a) A reporting authority shall present its report;
b) The Board Head of the People’s Council shall present a report on assessment;
c) The head of reporting authority may additionally present relevant issues in which the People’s Council is interested;
d) The People’s Council shall hold discussions;
dd) The People’s Council may issue a resolution on necessary tasks for the reporting authority.
5. The contents of the resolution shall comply with Clause 5 Article 13 of this Law.
Article 60. Interpellation and examination of replies to interpellation at each People’s Council’ session
1. Before each interpellation meeting, People's Council deputies shall clearly write the interpellating contents and interpellated persons in the interpellation cards and send them to the Standing Board of the People's Council.
2. According to the agenda of the session, opinions and proposals of electors, concerned social issues and interpellation cards of People's Council deputies, the Standing Board of the People's Council shall request the People's Council to decide groups of interpellation issues and interpellated persons.
3. The interpellation at each People's Council’s session shall be carried out following the procedures below:
a) A People's Council deputy provides an interpellation that may be in the form of specific image(s), video(s) or material evidence;
b) The interpellated person is obligated to give a direct oral reply which fully covers the interpellation without authorizing to another person to provide the reply. The interpellated person is also required to clarify his/her responsibility, measures and deadlines for remedying limitations and shortcomings (if any);
c) If the People's Council deputy disagrees with the reply, he/she is entitled to provide another interpellation to the in the interpellated person;
d) Other persons may be invited to attend the meeting and reply to the interpellation of the People's Council deputy that relates to the issue(s) under their responsibility.
The time of providing interpellations and replying to interpellations shall comply with the Operation regulation of the People’s Council and People’s Council deputies
4. The People's Council shall permit a written reply to interpellation in any of the following cases:
a) An interpellation is not mentioned in the group of interpellation issues at the session;
b) An interpellation issue needs to be investigated or verified;
c) An interpellation that is mentioned in the group of interpellation issues but remains unanswered at the session.
The interpellated person must provide a direct written reply. The written reply shall be sent to the interpellor being People’s Council deputy and the Standing Board of the People's Council within 20 days from the date of interpellation.
After receiving the reply to interpellation, if the People's Council deputy disagrees with the reply content, he/she may request the Standing Board of the People's Council include it in the agenda of a meeting of the People’s Council or propose the People's Council to examine the responsibility of the interpellated person.
5. The People's Council may issue a resolution on the concerned interpellation. The contents of the resolution shall comply with Clause 5 Article 15 of this Law.
6. Each interpellation meeting shall be broadcast live, except for the case decided by the People's Council.
7. Within 20 days before the opening date of a session, the interpellated person must send a report on implementation of the People's Council’s resolution related to the interpellation and realization of the matters he/she pledged at the previous sessions to the Standing Board of the People's Council for People’s Council deputies.
Article 61. Examining legislative documents in contravention of the Constitution, laws and other legislative documents of their superior regulatory agencies and resolutions of People’s Councils at the same administrative level
1. Each People's Council shall examine decisions of the People’s Committee at the same administrative level, resolutions of direct-inferior People’s Councils in contravention of the Constitution, laws and other legislative documents of their superior regulatory agencies, its resolutions at the request of the Standing Board of the People's Council.
2. Each People's Council shall a legislative document prescribed in Clause 1 of this Article following the procedures below:
a) A representative of the Standing board of the People’s Council shall present a statement of the legislative document;
b) The People's Council shall hold discussions;
c) The head of the issuing agency shall provide explanation for relevant matters;
d) The People's Council may issue a resolution on examination of the legislative document.
3. That resolution must clarify that the legislative document is either in contravention or not in contravention of the Constitution, laws and resolutions of the superior regulatory agencies or resolution of People's Council at the same administrative level, if the second case prevails, part or the whole of such legislative document shall be annulled.
Article 62. Specialized supervisory activities of the People’s Council
1. The People's Council shall, according to its supervisory program, issue a resolution on establishment of a specialized supervision delegation at the request of the Standing Board of the People's Council.
The People's Council’s Resolution on establishment of the supervision delegation must clarify entities, scope and contents, supervision plan, composition of the supervision delegation and supervisees.
The supervision delegation shall include a leader being the President or the Deputy President of the People's Council and other members being members of the Standing Board of the People's Council, representatives of Boards of the People's Council and some the People’s Council deputies. Representatives of the Committee of Vietnamese Fatherland Front at the same administrative level and members of the Vietnamese Fatherland Front may be invited to participate in the supervision delegation.
2. Each supervision delegation shall have the following duties and powers:
a) Formulate draft of a report for the supervisees;
b) Notify the contents, plan and draft of the report to the supervisees within 15 days from the date on which the People’s Council issues the resolution on establishment of the supervision delegation; notify program and composition of the supervision delegation within 10 days before the date on which the supervision delegation works with the supervisees;
c) Strictly implement the supervisory contents and plan;
d) Request the supervisees to report in writing; provide information or materials related to the supervision contents and explanation for the matters in which the supervision delegation is interested;
c) Examine and invite specialists to provide consultancy on issues that the supervision delegation deems it necessary;
e) When detecting acts of law violation, which cause harms to the interests of the State, the legitimate rights and interests of organizations and/or individuals, the supervision delegation may request the relevant agencies, organizations and/or individuals to apply measures to timely put an end to the violation acts and restore the interests of the State, the legitimate rights and interests of the infringed organizations and/or individuals; request competent agencies, organizations and/or individuals to examine the responsibilities of the agencies, organizations and/or individuals committing acts of violation as provided for by law;
g) Upon the conclusion of the supervisory activities, the supervision delegation must send a report on supervision results to the People's Council for consideration at the latest session.
Before sending the report to the People's Council, the supervision delegation shall send a report on supervision results to the Standing Board of the People's Council.
3. The People's Council shall examine the report of the supervision delegation following the procedures below:
a) The supervision delegation sends a supervision report;
b) A representative of the supervisee shall present its explanation report;
b) The People's Council shall hold discussions;
The representative of supervision delegation may provide additional relevant issues during the discussion;
d) The People's Council may issue a resolution on the concerned supervision. The contents of the resolution on specialized supervision shall comply with Clause 4 Article 16 of this Law.
4. The resolution on specialized supervision shall be sent to the supervisee and relevant entities.
Article 63. The People's Council taking vote of confidence for evaluation of officials
1. Each People's Council shall take a vote of confidence for evaluation of any of the following officials:
a) The President of the People’s Council, Deputy Presidents of the People’s Council, and Heads of Boards of the People’s Council; the Chief Officer of the People’s Council for the People’s Council of province;
b) The President of the People’s Committee, Deputy Presidents of the People’s Committee, members of the People’s Committee.
2. The vote of confidence for evaluation of officials shall be taken at a People’s Council’s session as follows:
a) The Standing Board of the People's Council shall request the People's Council to decide a list of officials given vote of confidence for their evaluation;
b) The People's Council takes votes of confidence for evaluation by secret ballot;
c) The Standing Board of the People's Council shall request the People's Council to ratify a resolution on confirmation of the vote of confidence for evaluation of officials;
3. Each official given votes of poor confidence casted by more than half of the total number of People's Council deputies may apply for resignation.
Each official given votes of poor confidence casted by more than two-third of the total number of People's Council deputies shall be given votes of confidence for dismissal by the People's Council at the request of the Standing Board of the People's Council.
4. Apart from regulations in this Article, the regulations on deadline, time and procedures for votes of confidence for evaluation of officials voted or ratified by the People's Council shall be implemented in accordance with resolutions of the National Assembly.
Article 64. The People's Council taking vote of confidence for dismissal of officials
1. The People's Council shall take votes of confidence for dismissals of an official voted by the People's Council upon any of the requests or the case below:
a) A request of at least one-third of total number of People’s Council deputies;
b) A request of the Committee of Vietnamese Fatherland Front at the same administrative level;
c) The official is given votes of poor confidence casted by more than half of the total number of People's Council deputies.
2. The procedures for votes of confidence for dismissal of officials voted by the People's Council at a People's Council’s session shall be followed as follows:
a) The Standing Board of the People's Council shall request the People's Council to take vote of confidence for dismissal of officials;
b) The official given the vote of confidence for dismissal shall present his/her opinions;
c) The People's Council shall hold discussions;
d) The People's Council takes votes of confidence for dismissal by secret ballot;
dd) The Standing Board of the People's Council shall request the People's Council to ratify a resolution on confirmation of the vote of confidence for dismissal of officials;
3. Each official given votes of no confidence casted by more than a half of total number of People's Council deputies may apply for resignation; if such person fails to resign, the authority or person competent to recommend him/her to the People's Council for election must request the People's Council to issue a decision on discharge or dismissal of that official.
4. Apart from regulations in this Article, the procedures for votes of confidence for dismissal of officials voted by the People's Council shall be initiated in accordance with resolutions of the National Assembly.
Article 65. Competence of the People’s Council to examine supervision results
According to supervision results, the People's Council is competent to:
1. Repeal part or the whole of decisions of the People’s Committee at the same administrative level, resolutions of direct-inferior People's Councils
2. Issue resolutions on interpellation;
3. Dismiss or discharge the President of the People’s Council, Deputy Presidents of the People’s Council, Heads of Boards of the People’s Council, the Chief Officer of the People’s Council for the People’s Council of province; the President of the People’s Committee, Deputy Presidents of the People’s Committee and members of the People’s Committee.
4. Dissolve direct-inferior People’s Councils that cause serious damage to the people’s interests.
Section 2. SUPERVISION ACTIVITIES OF THE STANDING BOARD OF PEOPLE'S COUNCILS
Article 66. Supervisory activities of the Standing Board of e People's Council
1. Examining decisions of the People’s Committee at the same administrative level, resolutions of direct-inferior People’s Councils in contravention of the Constitution, laws and other legislative documents of their superior regulatory agencies, and resolutions of People’s Councils at the same administrative level.
2. Examining the replies to interpellation of the interpellated persons prescribed in Point dd Clause 1 Article 5 of this Law in the recess of two People's Council’s sessions.
3. Carrying out specialized supervision.
4. Carrying out explanation activities at sessions of the Standing Board of the People's Council.
5. Examining the settlement of complaints of citizens.
6. Examining the settlement of petitions of electors.
Article 67. Supervisory programs of the Standing Board of each People's Council
1. The Standing board of the People’s Council shall decide its annual supervisory program according to the supervisory program of the People’s Council, opinions of members of the Standing Board of the People's Council, requests of Boards of People’s Council, People’s Council deputies, the Standing board of Committee of Vietnamese Fatherland Front at the same administrative level and proposals of electors of the administrative division.
Within 5 days before the opening day of the year-end session of the People’s Council, the Boards of People’s Council, People’s Council deputies, the Standing Board of Committee of Vietnamese Fatherland Front at the same administrative level shall send supervisory requests for supervisory program of the Standing Board of the People’s Council. Each supervisory request must clarify the necessity, contents, scope and supervisor(s).
Each Office of People’s Council of province, the assisting department of each People’s Council of district and commune shall synthesize supervisory requests and report them to the Standing board of the People’s Council.
2. The annual supervisory program shall be decided by the Standing board of the People’s Council within 15 days from the closing day of the year-end session of the previous year of the People’s Council.
The Standing board of each People’s Council shall decide its annual supervisory program according to the following procedures:
a) Each Office of People’s Council of province, the assisting department of each People’s Council of district and commune shall present a provisional supervisory program of the Standing board of the People’s Council;
b) The Standing Board of the People's Council shall hold discussions;
c) The Standing Board of the People's Council shall ratify the supervisory program.
3. According to its approved supervisory program, the Standing board of the People’s Council assign members of the Standing board of the People’s Council to carry out the program; assign the Boards of the People’s Council to carry out some matters of the supervisory program and send reports on implementation results to the Standing board of the People’s Council whenever necessary.
4. The Standing Board of People’s Council shall report implementation results of its annual supervisory program to the People’s Council at its midyear session of the next year.
Article 68. Examining decisions of the People’s Committee at the same administrative level, resolutions of inferior People’s Councils in contravention of the Constitution, laws and other legislative documents of their superior regulatory agencies, and resolutions of People’s Councils at the same administrative level
1. The Standing Board of the People's Council shall examine decisions of the People’s Committee at the same administrative level, resolutions of direct-inferior People’s Councils in contravention of the Constitution, laws and other legislative documents of their superior regulatory agencies, and resolutions of People’s Councils at the same administrative level in any of the following cases:
a) Discovering legislative documents in contravention of Constitution, laws or legislative documents of their superior regulatory agencies, or resolutions of the People's Council at the same administrative level;
b) Conforming to the request of Boards of the People’s Council or People's Council deputies;
c) Conforming to the request of the People’s Committee, the Committee of Vietnamese Fatherland Front at the same administrative level.
2. The Legal Board must assess proposals for legislative documents in contravention of the Constitution.
The relevant Board of the People's Council in charge must take charge and cooperate in assessment of the proposals for legislative documents in contravention of the Constitution, laws and other legislative documents of their superior regulatory agencies and resolutions of People’s Councils at the same administrative level.
3. The Standing board of the People's Council shall examine legislative documents prescribed in Clause 1 of this Article following the procedures below:
a) The representative of the requesting agency, organization, or individual shall present its proposal;
b) The Board Head of the People’s Council shall present a report on assessment;
c) Representatives of attendants offer their opinions;
d) The head of the issuing agency shall provide explanation for relevant matters;
dd) The Standing Board of the People's Council shall hold discussions;
e) The chairperson of the session shall give a conclusion.
4. If a legislative document is in contravention of the Constitution, laws or legislative documents of superior agencies, or resolutions of the People’s Council at the same administrative level, the Standing Board of the People's Council is entitled to request the issuing agency to amend part or the whole of the document; if that issuing agency fails to comply with its request, the Standing Board of the People's Council shall request the People’s Council for consideration.
Article 69. Interpellation and examination of replies to interpellation at sessions of the Standing Board of the People's Council in the recess of two People's Council’s sessions
1. In the recess of two People's Council’s sessions, People's Council deputies may write the interpellation, interpellated persons on interpellation cards and send them to the Standing Board of the People's Council.
According to the agenda of the session, opinions and proposals of electors, concerned social issues and interpellation cards of People's Council deputies, the Standing Board of the People's Council shall request the People's Council to decide groups of interpellation issues and interpellated persons.
2. The interpellation at each session of Standing Board of the People's Council shall be carried out following the procedures below:
a) A People's Council deputy provides an interpellation that may be in the form of specific image(s), video(s) or material evidence;
b) The interpellated person is obligated to give a direct oral reply which fully covers the interpellation without authorizing to another person to provide the reply. The interpellated person is also required to clarify his/her responsibility, measures and deadlines for remedying limitations and shortcomings (if any);
c) If the People's Council deputy disagrees with the reply, he/she is entitled to provide another interpellation to the in the interpellated person;
d) Other persons may be invited to attend the meeting and reply to the interpellation of the People's Council deputy that relates to the issue(s) under their responsibility.
The time of providing interpellations and replying to interpellations shall comply with the Operation regulation of the People’s Council and People’s Council deputies
3. The Standing Board of the People's Council shall permit a written reply to interpellation in any of the following cases:
a) An interpellation is not mentioned in the group of interpellation issues at the session;
b) An interpellation issue needs to be investigated or verified;
c) An interpellation that is mentioned in the group of interpellation issues but remains unanswered at the session.
The interpellated person must provide a direct written reply. The written reply shall be sent to the interpellor being People’s Council deputy and the Standing Board of the People's Council within 20 days from the date of interpellation.
After receiving the reply to interpellation, if the People's Council deputy disagrees with the reply content, he/she may request the Standing Board of the People's Council include it in the agenda of a meeting of the People’s Council or propose the Standing Board of the People's Council or the People's Council to examine the responsibility of the interpellated person.
Article 70. Specialized supervisory activities of the Standing Board of the People's Council
1. The Standing Board of the People's Council shall, according to its supervisory program, establish a specialized supervision delegation.
The decision on establishment of the supervision delegation must clarify entities, scope and contents, supervision plan, composition of the supervision delegation and supervisees.
The supervision delegation shall include a leader being a Deputy President of the People's Council or member of the Standing Board of the People's Council and other members being members of the Boards of the People's Council and some the People’s Council deputies. Representatives of the Committee of Vietnamese Fatherland Front and members of the Vietnamese Fatherland Front may be invited to participate in the supervision delegation.
2. Each supervision delegation shall have the following duties and powers:
a) Formulate draft of a report for the supervisees;
b) Notify the contents, plan and draft of the report to the supervisees within 15 days from the date on which the decision on establishment of the supervision delegation is issued; notify program and composition of the supervision delegation within 10 days before the date on which the supervision delegation works with the supervisees;
c) Strictly implement the supervisory contents and plan;
d) Request the supervisees to report in writing; provide information or materials related to the supervision contents and explanation for the matters in which the supervision delegation is interested;
c) Examine and invite specialists to provide consultancy on issues that the supervision delegation deems it necessary;
e) When detecting acts of law violation, which cause harms to the interests of the State, the legitimate rights and interests of organizations and/or individuals, the supervision delegation may request the relevant agencies, organizations and/or individuals to apply measures to timely put an end to the violation acts and restore the interests of the State, the legitimate rights and interests of the infringed organizations and/or individuals; request competent agencies, organizations and/or individuals to examine the responsibilities of the agencies, organizations and/or individuals committing acts of violation as provided for by law;
g) Within 15 days from the closing day of supervisory activities, the supervision delegation must send a report on supervision results to the Standing Board of the People's Council for consideration.
3. The Standing Board of the People’s Council must report its supervisory activities in the recess of two sessions of the People’s Council to the People’s Council.
Article 71. Report on supervision results of each supervision delegation
1. Within 7 days from the date on which a report on supervision results of the supervision delegation is received, the Standing Board of the People’s Council must examine the report according to the following procedures:
a) The leader shall present the supervision report;
b) Representatives of supervisees offer their opinions;
b) The Standing Board of the People's Council shall hold discussions;
The representative of supervision delegation may provide additional relevant issues during the discussion;
c) The chairperson of the session shall give a conclusion.
The conclusion of the Standing Board of the People's Council shall be sent to the supervisees and relevant entities.
3. The Standing Board of the People's Council must monitor the settlement of proposals of the supervisees.
4. In exceptional circumstances, the Standing Board of the People's Council shall request the People's Council to examine the report on supervision results of the supervision delegation at the latest session.
Article 72. Explanation activities at sessions of the Standing Board of the People's Council
1. The Standing Board of the People's Council shall, according to its supervisory program, request members of the People’s Committee, the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy at the same administrative level and relevant individuals to provide explanation for issues in which the Standing Board of the People's Council is interested.
The organization of explanation, contents and plan for explanation and required persons shall be decided by the Standing board of the People’s Council.
The person in charge of explanation must send reports and explanation at the request of the Standing Board of the People's Council.
Attendants being People's Council deputies shall offer their opinions. Relevant entities, specialists, and scientists may be invited and offer their opinions.
2. The explanation contents and plan of the Standing board of the People’s Council shall be informed to the person in charge of explanation, within 10 days before the meeting of explanation is held.
3. A meeting of explanation shall be held publicly, except for cases that the Standing board of the People’s Council decides.
4. A meeting of explanation shall be carried out according to the following procedures:
a) The chairperson shall present the issue requiring explanation and person(s) in charge of explanation;
b) Attendants of the Standing board of the People’s Council and the People’s Council deputies shall present issues requiring explanations;
c) The person in charge of explanation shall provide explanation for the required issues;
d) Representatives of attendants offer their opinions;
dd) The chairperson summarize the explanation contents, provisional conclusion on the issues,
The Standing Board of the People's Council shall consider adopting the conclusion on the issues. The conclusion is ratified when it is voted for by more than half of the participating members of the Standing Board of the People's Council.
The conclusion of the Standing board of the People’s Council shall be sent to People's Council deputies, the person in charge of explanation and relevant entities.
5. The relevant entities must implement the conclusion of the Standing board of the People’s Council; if it does not implement or implement the conclusion incompletely, the Standing board of the People’s Council shall report it to the People's Council for consideration.
Article 73. Examining the settlement of complaints of citizens
1. The Standing board of the People’s Council shall supervise the implementation of law on complaints; establish a supervision delegation or assign the Boards of the People's Council to supervise settlement of complaints in the administrative division.
2. When detecting a violation of law, which cause harms to the interests of the State, the legitimate rights and interests of organizations and/or individuals, the Standing board of the People’s Council may request the relevant agencies, organizations and/or individuals to apply measures to timely put an end to the violation acts and restore the interests of the State, the legitimate rights and interests of the infringed organizations and/or individuals; request competent agencies, organizations and/or individuals to examine the responsibility of the agency, organization and/or individual committing the violation as provided for by law; if the Standing board of the People’s Council disagrees with the actions against the violation taken by competent agencies, organizations, or individuals, it shall request the head of their superior agency or organization for consideration.
Relevant entities must comply with the request of the Standing board of the People’s Council and send reports to the Standing board of the People’s Council within 07 days from the date on which the request is received.
Article 74. Examining settlement of petitions of electors
1. The Standing board of the People’s Council must supervise the settlement of petitions of electors taken competent entities; and make a summary report on settlement of petitions of electors and send it to the People's Council at the same administrative level.
2. Each People’s Committee shall report settlement results of petitions of electors.
The report of People’s Committee on settlement results of petitions of electors must be sent to relevant Board of the People's Council for assessment at the assignment of the Standing board of the People’s Council.
3. The Standing Committee of the National Assembly shall examine a report on settlement results of petitions of electors according to the following procedures:
a) A representative of the People’s Committee shall present the report;
b) The assessment agency shall present its assessment report;
c) Representatives of attendants shall offer their opinions;
dd) The Standing Board of the People's Council shall hold discussions;
e) The chairman of the session shall give a conclusion.
4. The Standing board of the People’s Council must direct to formulate a report on supervision pertaining to settlement of petitions of electors and a resolution draft on settlement of petitions of electors and submit them to the People's Council at the same administrative level.
Article 75. The responsibilities of the Standing board of the People’s Council to direct, regulate and coordinate supervisory activities
1. Examine and offer opinions about the supervisory programs and contents of the Boards of the People’s Council;
2. Request the Boards of the People’s Council to adjust their own supervisory plans to avoid duplication of supervisory activities;
3. Assign the Boards of the People’s Council to carry out some matters of the supervisory programs of the People’s Council and the Standing board of the People’s Council;
4. Quarterly hold meetings with attendance of the Head or Deputy Head of Boards of the People’s Council to cooperate in supervisory activities and assessment of results of supervisory activities;
5. Make a summary report on supervision results and submit it to the People's Council.
Section 3. SUPERVISION ACTIVITIES OF BOARDS OF THE PEOPLE’S COUNCILS
Article 76. Supervisory activities of each Board of a the People's Council
1. Assessing reports as assigned by the People's Council and/or the Standing board of the People’s Council.
2. Supervising decisions of the People’s Committee at the same administrative level and resolutions of direct-inferior People's Councils.
3. Carrying out specialized supervision.
4. Supervising actions against complaints and denunciations of citizens.
Article 77. Supervisory programs of each Board of the People’s Council
1. Each Board of the People’s Council shall decide its annual supervisory program according to the supervisory program of the People’s Council and/or the Standing board of the People's Council and proposals of members of the Board of the People's Council.
2. The annual supervisory program shall be decided by the Board of the People’s Council at the end of the previous year. The Head of Board shall implement the supervisory program; the supervisory program may be adjusted whenever necessary.
Article 78. Examination of reports
1. Within 10 days before the opening day of a session of the People’s Council, each Board of the People’s Council shall hold a meeting to assess the reports prescribed in Clause 1 Article 59 of this Law as assigned by the People's Council and/or the Standing Board of the People's Council.
2. The assessment of a report prescribed in Clause 1 of this Article shall be carried out as follows:
a) The head of the reporting authority shall present its report;
b) Representatives of attendants offer their opinions;
c) The Board of People's Council in charge shall hold discussions;
d) The head of the reporting authority shall provide additional explanation;
dd) The chairperson shall give a provisional conclusion and the Board of the People's Council shall vote on the conclusion if necessary;
3. The report on assessment of the Board of the People's Council shall be sent to the People's Council and/or the Standing board of the People’s Council at the same administrative level.
Article 79. Supervising legislative documents
1. The Board of the People's Council shall, within their tasks and powers, supervise the promulgation of decisions of the People’s Committee at the same administrative level and resolutions of direct-inferior People's Councils.
2. If a legislative document prescribed in this Article is in contravention of the Constitution, laws or legislative documents of superior agencies, or resolutions of the People’s Council at the same administrative level, the Boards of the People's Council are entitled to request the issuing agency to amend, suspend from implementation or repeal part or the whole of such document.
Within 30 days from the receipt of the request, the issuing agency must send a notification of settlement of the document to the Board of the People's Council in charge. After the aforesaid deadline, if the Board of the People's Council does not receive any reply or the reply does not satisfy the requirements, it is entitled to request the Standing Board of the People's Council for consideration.
Article 80. Specialized supervisory activities of each Board of the People’s Council
1. Each Board of the People's Council shall establish a specialized supervision delegation according to its supervisory program or through supervision pertaining to settlement of complaints lodged by citizens, through means of mass media, proposals of electors for violations of law or at the assignment of the People’s Council and/or the Standing Board of the People's Council.
The decision on establishment of the supervision delegation must clarify entities, scope and contents, supervision plan, composition of the supervision delegation and supervisees.
The supervision delegation shall include a leader being the Head of Board pr a Deputy Head of Board of the People's Council and other members being members of the Board of the People's Council and some the People’s Council deputies. Representatives of the Committee of Vietnamese Fatherland Front and members of the Vietnamese Fatherland Front may be invited to participate in the supervision delegation.
2. Each supervision delegation shall have the following duties and powers:
a) Formulate draft of a report for the supervisees;
b) Notify the contents, plan and draft of the report to the supervisees within 15 days from the date on which the decision on establishment of the supervision delegation is issued; notify program and composition of the supervision delegation within 10 days before the date on which the supervision delegation works with the supervisees;
c) Strictly implement the supervisory contents and plan;
d) Request the supervisees to report in writing; provide information or materials related to the supervision contents and explanation for the matters in which the supervision delegation is interested;
dd) Examine and invite specialists to provide consultancy on issues that the supervision delegation deems it necessary;
e) When detecting acts of law violation, which cause harms to the interests of the State, the legitimate rights and interests of organizations and/or individuals, the supervision delegation may request the relevant agencies, organizations and/or individuals to apply measures to timely put an end to the violation acts and restore the interests of the State, the legitimate rights and interests of the infringed organizations and/or individuals; request competent agencies, organizations and/or individuals to examine the responsibilities of the agencies, organizations and/or individuals committing acts of violation as provided for by law;
g) Within 10 days from the closing day of supervisory activities, the supervision delegation must send a report on supervision results to the Board of the People's Council in charge.
Article 81. Examination of reports of supervision delegation
1. The Board of the People’s Council shall, according to the supervised issue, hold a meeting to examine and discuss the report of a supervision delegation according to the following procedures:
a) The leader shall present the supervision report;
b) Representatives of supervisees offer their opinions;
c) The Board of the People's Council in charge shall hold discussions;
dd) The chairperson shall give a conclusion and the Board of the People's Council shall vote on the conclusion if necessary;
2. The report on supervision results of the Board of the People’s Council must clarify necessary measures.
3. The report on supervision results of the Board of the People’s Council must clarify necessary measures shall be sent to the Standing Board of the People's Council, the People’s Council and the supervisees.
4. The Board of the People's Council must monitor the settlement of proposals of the supervisees.
Article 82. Supervising actions against complaints and denunciations of citizens
1. The Boards of the People’s Council shall supervise the implementation of law on complaints; establish a supervision delegation to supervise settlement of complaints in the administrative division.
2. When detecting a violation of law, which cause harms to the interests of the State, the legitimate rights and interests of organizations and/or individuals, the Boards of the People’s Council may request the relevant entities to apply measures to timely put an end to the violation acts and restore the interests of the State, the legitimate rights and interests of the infringed organizations and/or individuals; request competent entities to examine the responsibility of the agency, organization and/or individual committing the violation as provided for by law; if the Board of the People’s Council disagrees with the actions against the violation taken by competent entities, it shall request the head of their superior agency or organization for consideration.
Relevant entities must comply with the request of the Board of the People’s Council and send reports to the Board of the People’s Council within 10 days from the date on which the request is received.
Section 4. SUPERVISION ACTIVITIES OF PEOPLE’S COUNCIL DEPUTIES AND GROUPS OF PEOPLE'S COUNCIL DEPUTIES
Article 83. Supervising activities of People’s Council deputies and groups of People's Council deputies
1. Each People's Council deputy shall carry out supervisory activities below:
a) Asking questions to interpellated persons prescribed in Point dd Clause 1 Article 5 of this Law;
b) Supervising decisions of the People’s Committee at the same administrative level and resolutions of direct-inferior People's Councils;
c) Assessing the implementation of law in the administrative division;
d) Supervising the settlement of complaints of citizens.
2. Each group of People’s Council deputies in province or district shall supervise the adherence to Constitution, laws and legislative documents by superior regulatory agencies and resolutions of the People’s Council at the same administrative level or other issues assigned by the People’s Council or the Standing board of the People’s Council; enable People’s Council deputies to carry out supervisory activities.
Article 84. Interpellation of People's Council deputies
1. Each National Assembly deputy is entitled to take oral interpellations at sessions of the People's Council or the Standing Board of the People's Council or send written interpellations to interpellated person(s) prescribed in Point dd Clause 1 Article 5 of this Law.
2. The contents of each interpellation must be specific, clear, good reasons and relevant to the tasks, powers and responsibility of interpellated persons.
3. The procedures for interpellation of People’s Council deputies at sessions of the People’s Council and/or the Standing Board of the People's Council shall be carried out as prescribed in Article 60 and Article 69 of this Law and operation regulation of the People’s Council and People's Council deputies.
Article 85. Supervising legislative documents
1. Each People's Council deputy must examine the contents of decisions of the People’s Committee at the same administrative level and resolutions of direct-inferior People's Councils.
2. If a legislative document is in contravention of the Constitution, laws or legislative documents of superior agencies, or resolutions of the People’s Council at the same administrative level, each People's Council deputy is entitled to request the issuing agency to amend, suspend from implementation or repeal part or the whole of such document.
Article 86. Supervising the implementation of law in the administrative divisions
1. Each National Assembly deputy shall monitor and examine the implementation of law in the administrative division regularly.
2. Each group of People's Council deputies shall enable its People’s Council deputies to supervise the implementation of law in the administrative division where they run for election.
3. Each group of People's Council deputies shall have the following duties and powers:
a) Notify the supervisory contents and plan to supervisees at least 07 days before the date on which the supervisory activities are carried out.
b) Invite representatives of relevant entities to participate in supervisory activities.
4. Each People's Council deputy, during his/her conduct of supervision, shall have the following duties and powers:
a) Strictly implement the supervisory contents and plan;
b) When detecting a violation of law, which cause harms to the interests of the State, the legitimate rights and interests of organizations and/or individuals, the People's Council deputy may request the relevant entities to apply measures to timely put an end to the violation acts and restore the interests of the State, the legitimate rights and interests of the infringed organizations and/or individuals; request competent entities to examine the responsibility of the agency, organization and/or individual committing the violation as provided for by law; if the People's Council deputy disagrees with the actions against the violation taken by competent entities, it shall request the head of their superior agency or organization for consideration;
c) Within 10 days from the closing day of supervisory activities, the People's Council deputy must send a report on supervision results to the Standing Board of the People's Council at the same administrative level.
Article 87. Supervising actions against complaints and denunciations of citizens
1. Upon the receipt of a complaint lodged by a citizen, the People's Council deputy must examine it and promptly transfer it to a competent entity for consideration, and then expedite and supervise its settlement as well as notify the complainant.
2. The competent entity must consider and settle the complaint before the regulatory deadline and notify its settlement in writing to the People's Council deputy; if the People’s Council deputy disagrees with the settlement, he/she is entitled to meet with the head of the competent entity or the head of the superior entity of that entity for settlement.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực