Chương 5 Luật Hải quan 2001: Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Lưu
Báo lỗi
Số hiệu: | 29/2001/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 29/06/2001 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2002 |
Ngày công báo: | 22/09/2001 | Số công báo: | số 35 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
1. Kê khai, tính thuế, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về việc kê khai, tính thuế của mình.
2. Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày đăng ký tờ khai, nếu phát hiện có sự nhầm lẫn trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế thì phải báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục để điều chỉnh số tiền thuế phải nộp.
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
4. Chấp hành các quyết định của cơ quan hải quan về thuế và các khoản thu khác.
1. Tổng cục Hải quan chỉ đạo thống nhất việc thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; việc áp dụng các biện pháp để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá kiểm tra việc kê khai, tính thuế của người khai hải quan; trong trường hợp phát hiện người khai hải quan tính sai số thuế phải nộp thì sau khi điều chỉnh phải thông báo cho người khai hải quan biết. Thời hạn truy thu, truy hoàn số thuế phải nộp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế.
1. Thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị tạm giữ để chờ xử lý của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn nộp thuế tính từ ngày ra quyết định xử lý.
1. Việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về phân loại hàng hoá.
Việc xác định thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào biểu thuế hiện hành.
Trong trường hợp không chấp nhận kết quả phân loại của người khai hải quan, cơ quan hải quan có quyền yêu cầu người đó cung cấp các tài liệu liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với sự chứng kiến của người khai hải quan để phân tích, phân loại và xác định lại thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đó; nếu người khai hải quan không đồng ý với kết quả phân tích, phân loại của cơ quan hải quan thì có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
ORGANIZATION OF THE COLLECTION OF TAXES AND OTHER LEVIES ON EXPORT AND IMPORT GOODS
Article 68.- Responsibilities of the customs declarers in the declaration, calculation and payment of taxes and other levies
1. To declare, calculate and pay taxes in full, on time and be accountable for their tax declaration and calculation.
2. Within 6 months as from the date of registration of declarations, if detecting any mistakes in the tax declaration, calculation and/or payment, they shall have to report them to the customs offices where the necessary procedures are carried out for adjustment of the payable tax amounts.
3. To fulfil other obligations in the declaration, calculation and payment of taxes and other levies according to law provisions.
4. To abide by the customs offices decisions on taxes and other levies.
Article 69.- Responsibilities of the customs offices in organizing the collection of taxes and other levies
1. The General Department of Customs shall uniformly direct the collection of taxes and other levies on export and import goods and the application of measures to ensure the correct and full collection of taxes and other levies according to law provisions.
2. The customs offices which carry out the procedures for export and import of goods shall check the tax declaration and calculation by customs declarers; where they discover the wrong calculation of the payable tax amounts by customs declarers, they must, after adjusting such amounts, notify the customs declarers thereof. The time limits for retrospective collection and payment of the payable tax amounts shall comply with the provisions of tax legislation.
Article 70.- Time for tax calculation and time limit for tax payment
1. The time for tax calculation and the time limit for tax payment applicable to export and import goods shall comply with the provisions of tax legislation.
2. Where export or import goods are temporarily seized pending the handling by the customs offices or competent State authorities, the time limit for tax payment shall be counted from the date the handling decision is issued.
Article 71.- Determination of the tax calculation values
The values for calculation of tax on export or import goods shall be determined according to the provisions of the tax legislation and other law provisions.
The Government shall prescribe in detail the determination of tax calculation values for export and import goods.
Article 72.- Classification of export and import goods and determination of tax rates for export and import goods
1. The classification of export and import goods shall comply with the law provisions on goods classification.
The determination of tax rates for export and import goods shall be based on current tax index.
Where the customs offices refuse to accept the results of classification by the customs declarers, they may request such declarers to supply documents related to the export or import goods; take samples of export or import goods to the witness of the customs declarers for analysis, classification and re-determination of the tax rates applicable to such export or import goods; if the customs declarers disagree with the customs offices� analysis and re-classification results, they may lodge complaints thereabout. The complaint lodging and settlement shall comply with the law provisions.
2. The Government shall prescribe in detail the classification of export and import goods.