Số hiệu: | 29/2001/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 29/06/2001 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2002 |
Ngày công báo: | 22/09/2001 | Số công báo: | số 35 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên.
1. Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có:
a) Tổng cục Hải quan là cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát hải quan và đơn vị tương đương.
2. Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động của Hải quan các cấp; chế độ phục vụ, chức danh, tiêu chuẩn, lương, phụ cấp thâm niên, chế độ đãi ngộ khác đối với công chức hải quan; hải quan hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan.
1. Công chức hải quan là người được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Công chức hải quan phải có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật, trung thực, liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ văn minh, lịch sự, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động và phân công công tác.
TASKS AND ORGANIZATION OF THE CUSTOMS
Article 11.- Tasks of the Customs
Vietnam Customs is tasked to inspect and supervise goods and transport means; to prevent and combat smuggling and illegal cross-border goods transportation; to organize the implementation of tax legislation with regard to export and import goods; to propose policies and measures for customs-related State management over the export, import, exit, entry and transit activities as well as tax policies for export and import goods.
Article 12.- Principles for organization and operation of the Customs
1. Vietnam Customs shall be organized and operate according to the principles of centralized and uniform command.
2. The General Director of Customs shall uniformly manage and execute activities of the Customs at all levels; the Customs at lower level shall submit to the management and direction by the Customs at higher level.
Article 13.- System of Customs organization
1. The organizational system of Vietnam Customs consists of:
a/ The General Department of Customs, which is a body attached to the Government;
b/ The Customs Departments of the provinces, inter-provinces, and centrally-run cities;
c/ The border-gate Customs Sub-Departments, Customs Control squads and equivalent units.
2. The Government shall specify the tasks, organization and operation of the Customs at all levels; the service regime, titles, criteria, salaries, seniority allowances and other preferential treatment regimes for customs officers; customs badges, flags, insignia, uniform and customs identity cards.
1. Customs officers are those who are recruited, trained and employed according to the legislation on State employees.
2. Customs officers must have good political qualities, perform their tasks according to law provisions, be honest, integrated, disciplined, have civilized, polite attitudes, and strictly abide by decisions on job transfer and assignment.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực