![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương V Luật Giao thông đường bộ 2001: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
Số hiệu: | 26/2001/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/06/2001 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2002 |
Ngày công báo: | 31/08/2001 | Số công báo: | Số 32 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, đề cao ý thức trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm giao thông đường bộ thông suốt, trật tự, an toàn, thuận lợi, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về giao thông đường bộ.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người lái xe tham gia giao thông phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Người lái xe phải bảo đảm độ tuổi, sức khoẻ theo quy định của Luật này.
3. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
Điều 54. Giấy phép lái xe1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe không thời hạn gồm các hạng:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép hạng A1;
c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép hạng A1 và các xe tương tự.
3. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng:
a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1000 kg;
b) Hạng B1 cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3500 kg;
c) Hạng B2 cấp cho người lái xe chuyên nghiệp, lái các xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3500 kg;
d) Hạng C cấp cho người lái các xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép hạng B1, B2;
đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép hạng B1, B2, C;
e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép hạng B1, B2, C, D;
g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FC, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép hạng này khi kéo rơ moóc.
4. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước.
5. Giấy phép lái xe bị thu hồi có thời hạn hoặc thu hồi vĩnh viễn theo quy định của Chính phủ.
Điều 55. Tuổi và sức khoẻ của người lái xe1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau :
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3500kg trở lên; taxi khách; xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi;
d) Người đủ 25 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
đ) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
2. Người lái xe phải có sức khoẻ phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thống nhất với Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể về tiêu chuẩn sức khoẻ của người lái xe và quy định việc khám sức khoẻ định kỳ đối với người lái xe ô tô.
Điều 56. Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe1. Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe.
2. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.
3. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:
a) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;
b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;
c) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;
d) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;
đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc.
4. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe ngoài việc phải bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này còn phải có đủ thời gian và số cây số lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.
5. Việc đào tạo lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên và lái xe kéo rơ moóc chỉ được thực hiện bằng hình thức đào tạo nâng hạng với các điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Cơ sở đào tạo lái xe phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được cấp phép theo quy định.
7. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải được xây dựng theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.
8. Người sát hạch lái xe phải có thẻ sát hạch viên theo quy định và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình.
9. Người đã qua đào tạo và đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển.
Trường hợp giấy phép lái xe có thời hạn, trước khi hết thời hạn sử dụng người lái xe phải khám sức khoẻ và làm các thủ tục theo quy định để được đổi giấy phép lái xe.
10. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về nội dung, chương trình đào tạo; sát hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc tổ chức đào tạo; sát hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 57. Điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông1. Phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về pháp luật giao thông đường bộ, có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp.
2. Có độ tuổi và sức khoẻ phù hợp với ngành nghề lao động.
Điều 58. Điều kiện của người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông1. Hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ.
2. Có sức khoẻ bảo đảm điều khiển xe an toàn.
CONDITIONS FOR MEANS OPERATORS TO PARTICIPATE IN LAND ROAD TRAFFIC
Article 53.- Conditions for motorized vehicle drivers to participate in traffic
1. Drivers participating in traffic must have the proper driving licenses for the vehicle types they are permitted to operate, which are granted by competent State bodies.
2. The vehicle drivers must be in the age brackets and in good health as prescribed by this Law.
3. The driving trainees, when participating in traffic, must practice on driving practice vehicles and have their driving supported by instructors.
1. Depending on types, engine capacity, tonnage and utility of motorized vehicles, the driving licenses are classified into indefinite driving licenses and definite driving licenses.
2. The indefinite driving licenses include the following grades:
a) Grade A1, granted to drivers of motorized two-wheelers with the engine capacity of between 50 cm3 and under 175 cm3;
b) Grade A2, granted to drivers of motorized two-wheelers with the engine capacity of 175 cm3 or higher and vehicle types prescribed for A1-grade driving licenses;
c) Grade A3, granted to drivers of motorized three-wheelers, vehicle types prescribed for A1- grade driving licenses and similar vehicles.
3. The definite driving licenses include the following grades:
a) Grade A4, granted to drivers of tractors of a tonnage of up to 1,000 kg;
b) Grade B1, granted to drivers of cars of up to 9 seats, trucks and tractors of a tonnage of under 3,500 kg;
c) Grade B2, granted to professional drivers, drivers of cars of up to 9 seats, trucks and tractors of a tonnage of under 3,500 kg;
d) Grade C, granted to drivers of trucks and tractors of a tonnage of 3,500 kg or higher and vehicle types prescribed for licenses of grades B1 and B2;
e) Grade D, granted to drivers of passenger cars of between 10 and 30 seats and vehicle types prescribed for licenses of grades B1, B2 and C;
f) Grade E, granted to drivers of passenger cars of over 30 seats and vehicle types prescribed for licenses of grades B1, B2, C and D;
g) Driving licenses of grades FB2, FC, FD and FE, granted to drivers who have already obtained driving licenses of grades B2, C, D or E to drive vehicles prescribed for these grades of driving licenses when pulling trailers.
4. The driving licenses are valid nationwide.
5. Driving licenses shall be withdrawn definitely or indefinitely under the regulations of the Government.
Article 55.- Ages and health of vehicle drivers
1. The drivers age brackets are prescribed as follows:
a) Persons aged full 16 years or older may drive mopeds with the engine capacity of under 50 cm3;
b) Persons aged full 18 years or older may drive motorized two-wheelers, motorized three-wheelers with the engine capacity of 50 cm3 or higher and vehicles with similar structure; trucks, tractors with a tonnage of under 3,500 kg; passenger cars of up to 9 seats;
c) Persons aged full 21 years or older may drive trucks, tractors with a tonnage of 3,500 kg or more; passenger cars of between 10 and 30 seats;
d) Persons aged full 25 years or older may drive passenger cars of over 30 seats;
e) The maximum age of the drivers of 30 seat-plus passenger cars shall be 50 for women and 55 for men.
2. Drivers must have good health suitable to the types and utility of vehicles they drive. The Minister of Communications and Transport shall consult with the Health Minister in specifying the health conditions for drivers as well as the periodical health checks for automobile drivers.
Article 56.- Training of drivers, examination to grant driving licenses
1. The drivers training establishments must comply with the content and program prescribed for each kind and grade of driving license.
2. Persons who have demand to be granted driving licenses of grades B2, C, D, E and driving licenses of grade F must be trained on the full-time basis at training establishments.
3. The training for upgrading of driving licenses shall be carried out for the following cases:
a) Upgrading of driving licenses from grade B1 to grade B2;
b) Upgrading of driving licenses from grade B2 to grade C or grade D;
c) Upgrading of driving licenses from grade C to grade D or grade E;
d) Upgrading of driving licenses from grade D to grade E;
e) Upgrading of driving licenses from grades B2, C, D and E to grades of driving licenses for corresponding automobiles with trailers.
4. Persons who have a demand to be trained for upgrading of their driving licenses, apart from having to satisfy the conditions prescribed in Clause 3 of this Article, must have enough driving duration and the number of safe driving kilometers prescribed for each grade of driving license.
5. The training of drivers of passenger cars of 10 seats or more and drivers of traffic automobiles may only be effected in form of training for upgrading under the conditions prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article.
6. Drivers training establishments must fully satisfy conditions on classrooms, driving practice yards, driving practice cars, contingents of teachers, teaching materials, teaching plans and must be licensed as prescribed.
7. The examination for granting of driving licenses must be carried out at drivers examination centers. The drivers examination centers must be built according to planning, with material- technical foundations meeting the requirements of examining drivers as prescribed.
8. The drivers examiners must have the examiner’s card and take responsibility for the results of their examination.
9. Persons who have been trained and passed the examinations shall be granted the driving licenses of the right grades they have passed.
In case of definite driving licenses, before their expiry, the drivers shall go through heath checks and carry out the prescribed procedures for renewal of their driving licenses.
10. The Minister of Communications and Transport shall specify the training contents and programs; examine, grant and renew driving licenses; the Minister of National Defense, the Minister of Public Security shall specify the organization of training, examinations, granting and renewal of driving license for army and polices forces performing the defense and security tasks.
Article 57.- Conditions for special-use vehicles and machines to participate in traffic
1. Having to obtain the certificate of fostering on knowledge about land road traffic legislation, licenses or certificates for operating special-use vehicles and machines, granted by establishments which train drivers of special-use vehicles and machines.
2. Being in the age groups and in health conditions suitable to their working occupations.
Article 58.- Conditions for rudimentary vehicle drivers to participate in traffic
1. Being knowledgeable about land road traffic rules.
2. Having good health required for safe operation of vehicles.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực