Chương 1 Luật Giáo dục 1998: Những quy định chung
Số hiệu: | 11/1998/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 02/12/1998 | Ngày hiệu lực: | 01/06/1999 |
Ngày công báo: | 15/01/1999 | Số công báo: | Số 2 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật giáo dục quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục.
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; bảo tồn và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.
2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
3. Nội dung, phương pháp giáo dục phải được thể hiện thành chương trình giáo dục; chương trình giáo dục phải được cụ thể hoá thành sách giáo khoa, giáo trình. Chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình phải phù hợp với mục tiêu giáo dục của từng bậc học, cấp học và từng trình độ đào tạo, bảo đảm tính ổn định và tính thống nhất.
1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường.
2. Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
1. Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
2. Giáo dục phổ thông có hai bậc học là bậc tiểu học và bậc trung học; bậc trung học có hai cấp học là cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông;
3. Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề;
4. Giáo dục đại học đào tạo hai trình độ là trình độ cao đẳng và trình độ đại học; giáo dục sau đại học đào tạo hai trình độ là trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
Phương thức giáo dục gồm giáo dục chính quy và giáo dục không chính quy.
1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp bậc học, cấp học hoặc trình độ đào tạo theo quy định của Luật này.
Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp tiểu học, bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ.
2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp.
Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học - công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng.
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội hoặc hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, bảo đảm điều kiện để những người học giỏi phát triển tài năng.
Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật và đối tượng hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.
1. Nhà nước quyết định kế hoạch và trình độ giáo dục phổ cập, có chính sách bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước.
2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên trong độ tuổi quy định của gia đình mình được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục.
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hoá các loại hình nhà trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển.
Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục.
Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng.
Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.
1. Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phục vụ xã hội, từng bước thực hiện vai trò trung tâm văn hoá, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc của cả nước.
2. Trường cao đẳng, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất có trách nhiệm phối hợp trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến khoa học giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học giáo dục, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Không truyền bá tôn giáo, tiến hành các nghi thức tôn giáo trong các trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân.
Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong mỹ tục, truyền bá mê tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội.
Cấm mọi hành vi thương mại hoá hoạt động giáo dục.
Article 1.- Scope of regulation of the Education Law
The Education Law provides for the national education system; the schools and other educational establishments of the national education system, of the State administrative agencies, political organizations, political-social organizations, The People’s Armed Forces, and organizations and individuals taking part in educational activities.
The aim of education is to train Vietnamese into all-round developed persons with good ethics, firm knowledge and good health, a sound aesthetic sense and a firm professional level, who are loyal to the ideal of national independence and socialism; to form and foster the personality, quality and capacity of citizens in order to meet the need of building and defending the Fatherland.
Article 3.- Character and principles of education
1. The Vietnamese education is a socialist education having a people-based, national, scientific and modern character with Marxism-Leninism and the Ho Chi Minh thoughts as foundation.
2. Educational activities must be performed according to the principle of pairing learning with practice, combining education with productive labor, theory with practice, school education with family education and social education.
Article 4.- Requirements in educational contents and method
1. In its contents education must ensure the fundamental, all-round, practical, modern and systematic character, with importance attached to ideological education and education of the civic sense, safeguarding and developing the fine traditions and the identity of the national culture, absorbing the cream of the human culture in a way conformable with the development of the mentality and physiology of the various age groups of learners.
2. In its method education must develop the activeness and the sense of voluntariness, initiative and creative thinking of the learners, foster their capacity of self teaching, zeal of study and will of advance.
3. The content and method of education must be translated into the educational program; the educational program must be concretized into text books and curricula. The educational program, text-books and curricula must conform with the educational goal of each grade, each degree and each level of training, and ensure stability and uniformity.
Article 5.- Language used in the school
1. The Vietnamese language is the official language used in the schools.
2. The State creates conditions for the people of ethnic minorities to learn the language and the script of their ethnic groups. The teaching and learning of the languages and scripts of the ethnic minorities shall conform with prescriptions of the Government.
Article 6.- The national educational system
The national educational system comprises:
1. Infant education composed of creches and pre-school education;
2. General education comprises two educational levels: primary education and secondary education; the secondary education comprises two grades, basic secondary education and general secondary education;
3. Vocational education comprises vocational secondary education and job training secondary education;
4. Higher education trains two degrees, college and university degrees; post university education has two levels, Master’s Degree and Doctorate.
The forms of education comprises formal and non formal education.
Article 7.- Diplomas and certificates
1. Diplomas of the national educational system are issued to the learners after graduating from a grade, level or degree of training as provided for by this Law.
The diplomas of the national educational system comprise diplomas of primary education, basic secondary education and general secondary education, vocational secondary education, job training, college education, university education, master’s degree and doctorate.
2. Certificates of the national educational system are issued to the learners to certify the result of learning after training or fostering to raise their cultural and professional standard.
Article 8.- Educational development
Educational development must be linked to the needs of socio-economic development, scientific and technological advance and consolidation of national defense and security; ensure the balance of the structure of levels, the structure of branches and professions, the structure of areas and regions; broaden the scope on the basis of ensuring quality and efficiency and combining training with employment.
Article 9.- The right and obligation of citizens to learn
Learning is the right and obligation of citizens.
All citizens without distinction of ethnicity, religion, belief, sex, family origin, social position or economic status are equal in learning opportunities.
The State observes social equity in education and creates conditions so that everybody can afford education. The State and the community provide assistance so that poor people can learn and create conditions for outstanding learners to develop their talents.
The State gives preference to and create conditions for children of ethnic minorities and the families in the areas with exceptionally difficult economic and social conditions, the beneficiaries of preferential policies, the disabled and the beneficiaries of other social welfare policies, to exercise their right and discharge their obligation of learning.
Article 10.- Universalization of education
1. The State decides the plan and level of universal education and adopts policies to ensure conditions for achieving universalization of education in the whole country.
2. All citizens within the prescribed age group have the obligation to learn in order to reach the level of universal education.
3. The family has the responsibility to create conditions for all members within the prescribed age group in the family to learn in order to reach the level of universal education.
Article 11.- Socialization of educational work
All organizations, families and citizens have the responsibility to care for the educational work, build the movement of learning and a sound educational environment and coordinate with the school in achieving the goals of education.
The State holds the key role in the development of education; carries out diversification of the types of school and the forms of education; encourages, mobilizes and creates conditions for organizations and individuals to take part in the development of education.
Article 12.- Investment in education
To invest in education is to invest in development.
The State gives preference to investment in education and encourages organizations and individuals in the country, Vietnamese residents in foreign countries and foreign organizations and individuals to invest in education.
The State budget must hold the key role in the total source of investment in education.
Article 13.- State management of education
The State exerts unified management of the national educational system with regard to the objective, program, content and plan of education, the criteria of teachers, the regulations on examinations and the system of diplomas.
Article 14.- Role of the teacher
The teacher holds the decisive role in ensuring the quality of education.
The teacher must constantly learn and train in order to set a good example for the learners.
The State organizes the training and fostering of teachers, adopts policies to ensure necessary material and spiritual conditions for teachers to discharge their task, preserve and develop the tradition of respecting the teacher and glorifying the teaching job.
Article 15.- Scientific research
1. The State creates conditions for the school to organize research, apply and popularize science and technology, combine training with scientific research and production aimed at raising the quality of education and serving society, step by step achieving its role as the cultural, scientific and technological center of the locality or of the whole country.
2. The colleges, universities, scientific research institutes and production establishments have the responsibility to coordinate with one another in the training, scientific research and technology transfer in service of socio-economic development.
3. The State adopts the preferential policy of developing research, application and popularization of the educational science. The undertakings and policies on education must be worked out on the basis of the results of research by the educational science in conformity with the practice of Vietnam.
Article 16.- Non-proliferation of religion in the school and other educational institutions
Not to proliferate religion or conduct religious rites in the school and other educational institutions of the national educational system, of the State administrative offices, of the political organizations and socio-political organizations and of the people’s armed forces.
Article 17.- Forbiddance to misuse educational activities
It is forbidden to misuse educational activities to distort the undertakings, policies and laws of the State, oppose the State of the Socialist Republic of Vietnam, sow division within the bloc of national solidarity, incite violence, make propaganda for wars of aggression, undermine the fine customs and habits, propagate superstition and harmful habits or draw learners into social vices.
All acts of commercialization of education are forbidden.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực