Chương 5 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996: Quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài
Số hiệu: | 52-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành: | 12/11/1996 | Ngày hiệu lực: | 23/11/1996 |
Ngày công báo: | 31/01/1997 | Số công báo: | Số 2 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài bao gồm:
1- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách đầu tư nước ngoài;
2- Ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động đầu tư nước ngoài;
3- Hướng dẫn các ngành, địa phương trong việc thực hiện các hoạt động liên quan tới hợp tác đầu tư nước ngoài;
4- Cấp, thu hồi Giấy phép đầu tư;
5- Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài;
6- Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư nước ngoài.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Chính phủ quy định việc cấp Giấy phép đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lĩnh vực, tính chất, quy mô của dự án đầu tư, quyết định việc phân cấp cấp Giấy phép đầu tư cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đủ điều kiện; quy định việc cấp Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài, giúp Chính phủ quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài; soạn thảo các dự án pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài;
2- Xây dựng, tổng hợp danh mục dự án đầu tư; hướng dẫn về thủ tục đầu tư; quản lý nhà nước đối với các hoạt động xúc tiến và tư vấn đầu tư;
3- Tiếp nhận dự án đầu tư và chủ trì thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
4- Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư nước ngoài;
5- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư nước ngoài;
6- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài theo chức năng và thẩm quyền:
1- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến đầu tư nước ngoài;
2- Xây dựng kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư;
3- Tham gia thẩm định các dự án đầu tư;
4- Hướng dẫn, giải quyết các thủ tục liên quan đến triển khai, thực hiện dự án đầu tư;
5- Kiểm tra, thanh tra hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thuộc lĩnh vực phụ trách;
6- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài trên địa bàn lãnh thổ theo chức năng và thẩm quyền:
1- Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được duyệt, lập và công bố danh mục dự án thu hút đầu tư nước ngoài tại địa phương; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư;
2- Tham gia thẩm định dự án đầu tư nước ngoài tại địa phương;
3- Tiếp nhận dự án đầu tư, thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ;
4- Giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến hình thành, triển khai, thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
5- Quản lý nhà nước trên địa bàn lãnh thổ đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh;
6- Kiểm tra, thanh tra hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Các bên hoặc một trong các bên hoặc nhà đầu tư nước ngoài gửi cho cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư gồm: đơn xin cấp Giấy phép đầu tư, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, điều lệ doanh nghiệp, giải trình kinh tế - kỹ thuật và những tài liệu khác có liên quan.
Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư xem xét đơn và thông báo quyết định cho nhà đầu tư chậm nhất trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Quyết định chấp thuận được thông báo dưới hình thức Giấy phép đầu tư.
Giấy phép đầu tư có giá trị là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, điều lệ doanh nghiệp, việc thay đổi mục tiêu kinh doanh, quy mô sản xuất, tỷ lệ góp vốn pháp định phải được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chuẩn y.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giải quyết các thủ tục liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án đầu tư trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, tổ chức, cá nhân, viên chức, cơ quan nhà nước vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, tổ chức, cá nhân được quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định và hành vi trái pháp luật, gây khó khăn, phiền hà của viên chức, cơ quan nhà nước. Việc khiếu nại, khởi kiện và việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật.
STATE MANAGEMENT OVER FOREIGN INVESTMENT
Article 54.- State management over foreign investment shall include:
1. Formulating the strategy, the all-round plan, plans and policies concerning foreign investment;
2. Issuing legal documents on foreign investment activities;
3. Guiding the branches and localities in carrying out activities related to foreign investment cooperation;
4. Granting or withdrawing Investment Licenses;
5. Stipulating the coordination among State agencies in managing foreign investment activities;
6. Supervising, inspecting and monitoring foreign investment activities.
Article 55.- The Government shall exercise unified State management over foreign investment in Vietnam.
The Government shall stipulate the granting of Investment Licenses by the Ministry of Planning and Investment; shall, basing itself on the socio-economic development planning and plans, the domain, nature and size of each investment project, make decision to assign the granting of Investment Licenses to the qualified People’s Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government and stipulate the granting of Investment Licenses to the Industrial and Export Processing Zones.
Article 56.- The Ministry of Planning and Investment as the agency performing the State management over foreign investment shall assist the Government in managing foreign investment activities in Vietnam.
The Ministry of Planning and Investment shall have the following tasks and powers:
1. To preside over the drafting of the strategy and plan for attracting foreign investment and submit them to the Government; elaborate bills and policies concerning foreign investment; coordinate with the other Ministries, ministerial-level agencies and agencies attached to the Government in performing the State management over foreign investment; guide the People’s Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government in the observance of laws and implementation of policies on foreign investment;
2. To draw up and systemize a list of investment projects; provide guidance for the investment procedures, and perform the State management over investment promotion and consultancy activities;
3. To receive investment project proposals and preside over the evaluation of and grant Investment Licenses to the investment projects under its jurisdiction;
4. To act as the center for tackling issues arising from the formation, deployment and implementation of foreign investment projects;
5. To evaluate the socio-economic effectiveness of foreign investment activities;
6. To supervise and inspect the implementation of foreign investment activities in Vietnam in accordance with law.
Article 57.- The Ministries, ministerial-level agencies and agencies attached to the Government shall perform the State management over foreign investment according to the following functions and tasks:
1. To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in elaborating laws, policies and plans concerning foreign investment;
2. To draw up the plans and lists of projects calling for foreign investment in their respective branches; organize the mobilization and promotion of investment capital;
3. To take part in evaluating investment projects;
4. To guide and settle the procedures concerning the deployment and implementation of investment projects;
5. To supervise and inspect the activities of enterprises with foreign invested capital and parties to business cooperation contracts under their management.
6. To perform other tasks within their jurisdiction as prescribed by law.
Article 58.- The People’s Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government shall perform State management over foreign investment in their respective territories according to the following functions and powers:
1. Basing themselves on the socio-economic development plan already approved, to draw up and make public the list of investment projects calling for foreign investment in their respective localities; organize mobilization and promotion of investment capital;
2. To take part in evaluating foreign investment projects in their respective localities;
3. To receive investment project proposals, evaluate and grant Investment Licenses to foreign investment projects in their respective localities according to the assignment of responsibilities by the Government;
4. To settle administrative procedures concerning the formulation, deployment and implementation of investment projects under their jurisdiction;
5. To perform State management over the production and business activities of enterprises with foreign invested capital and the parties to business cooperation contracts in their respective territories;
6. To supervise and inspect the activities of enterprises with foreign invested capital and parties to business cooperation contracts.
Article 59.- The parties or one of the parties or the foreign investor must send to the Investment License granting agency the dossier applying for an Investment License which includes an application for an Investment License, a business cooperation contract or a joint venture contract, the enterprise’s Statute, the economic technical feasibility report and other related documents.
Article 60.- The Investment License granting agency shall consider the application and notify the investor of its decision not later than 60 days after receipt of the valid dossier. The approval shall be notified in the form of an Investment License.
The Investment License shall be as valid as the Business Registration Certificate.
Article 61.- The joint venture contract or the business cooperation contract, the enterprise's Statute and any change of the business objective, production scale, or the prescribed capital contribution ratio must be approved by the agency performing State management over foreign investment.
Article 62.- The Ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government and the People's Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government shall have to settle the procedures related to the deployment of investment projects within 30 days after receipt of the valid dossier.
Article 63.- Foreign investors, enterprises with foreign invested capital, parties to business cooperation contracts, organizations, individuals, State employees and State agencies that violate the provisions of the Foreign Investment Law shall be dealt with as prescribed by law, depending on the seriousness of the violation.
Article 64.- Foreign investors, enterprises with foreign invested capital, parties to business cooperation contracts, organizations and individuals shall have the right to protest and initiate law suits against illegal decisions and acts; and acts of hassling by State employees and agencies. The protests and the filing of law suits and their settlement shall be carried out in accordance with the provisions of law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực