Chương 4 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996: Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Số hiệu: | 52-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành: | 12/11/1996 | Ngày hiệu lực: | 23/11/1996 |
Ngày công báo: | 31/01/1997 | Số công báo: | Số 2 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được tuyển dụng lao động theo nhu cầu kinh doanh và phải ưu tiên tuyển dụng công dân Việt Nam; chỉ được tuyển dụng người nước ngoài làm những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật và quản lý mà Việt Nam chưa đáp ứng được, nhưng phải đào tạo lao động Việt Nam thay thế.
Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bảo đảm bằng hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy định của pháp luật về lao động.
Người sử dụng lao động, người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật lao động và pháp luật có liên quan; tôn trọng danh dự, nhân phẩm và phong tục của nhau.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải tôn trọng quyền của người lao động Việt Nam tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự tại công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc tại công ty bảo hiểm khác được phép hoạt động tại Việt Nam.
Việc chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam trong các dự án đầu tư nước ngoài được thực hiện dưới dạng góp vốn bằng giá trị công nghệ hoặc mua công nghệ trên cơ sở hợp đồng, phù hợp với pháp luật về chuyển giao công nghê.
Chính phủ Việt Nam khuyến khích việc chuyển giao nhanh công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh sau khi hoàn thành xây dựng cơ bản hình thành doanh nghiệp phải nghiệm thu, quyết toán công trình, có xác nhận của tổ chức giám định.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có quyền tự chủ kinh doanh theo mục tiêu quy định trong Giấy phép đầu tư; được nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận tải; trực tiếp hoặc uỷ quyền xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm của mình để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải ưu tiên mua sắm thiết bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận tải tại Việt Nam trong điều kiện kỹ thuật, thương mại như nhau.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mở chi nhánh ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để thực hiện các hoạt động kinh doanh trong phạm vi, mục tiêu quy định trong Giấy phép đầu tư và phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi mở chi nhánh chấp thuận.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự bảo đảm nhu cầu về tiền nước ngoài cho hoạt động của mình.
Chính phủ Việt Nam bảo đảm việc hỗ trợ cân đối ngoại tệ đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu thiết yếu và một số công trình quan trọng khác
Các bên trong doanh nghiệp liên doanh có quyền chuyển nhượng giá trị phần vốn của mình trong doanh nghiệp liên doanh, nhưng phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh. Trong trường hợp chuyển nhượng cho doanh nghiệp ngoài liên doanh thì điều kiện chuyển nhượng không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh. Việc chuyển nhượng phải được các bên trong doanh nghiệp liên doanh thoả thuận.
Những quy định này cũng được áp dụng đối với việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có quyền chuyển nhượng vốn của mình, nhưng phải ưu tiên cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Việc chuyển nhượng vốn chỉ có hiệu lực sau khi cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chuẩn y hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trong trường hợp chuyển nhượng vốn có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng nộp thuế lợi tức với thuế suất là 25% lợi nhuận thu được; trường hợp chuyển nhượng cho các doanh nghiệp Việt Nam thì được giảm hoặc miễn thuế.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và tiền nước ngoài tại Ngân hàng Việt Nam hoặc tại Ngân hàng liên doanh hoặc tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt tại Việt Nam.
Trong trường hợp đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng ở nước ngoài.
Việc chuyển đổi giữa tiền Việt Nam và tiền nước ngoài được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển đổi.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh áp dụng chế độ kế toán Việt Nam. Trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
Chế độ khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam hoặc công ty kiểm toán độc lập khác được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kiểm toán. Báo cáo tài chính hàng năm phải gửi cho cơ quan tài chính và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh nộp thuế lợi tức 25% lợi nhuận thu được; trong trường hợp khuyến khích đầu tư, mức thuế lợi tức là 20% lợi nhuận thu được; trường hợp có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư, thì mức thuế lợi tức là 15% lợi nhuận thu được; trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư thì mức thuế lợi tức là 10% lợi nhuận thu được.
Đối với lĩnh vực dầu khí và một số tài nguyên quý hiếm khác thì mức thuế lợi tức theo quy định của Luật dầu khí và pháp luật có liên quan.
Tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư, địa bàn đầu tư quy định tại Điều 3 của Luật này, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được miễn thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 2 năm, kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lãi và được giảm 50% thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 2 năm tiếp theo.
Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện dự án có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư, thì được miễn thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 4 năm, kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lãi và được giảm 50% thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 4 năm tiếp theo.
Đối với những trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư, thời gian miễn thuế lợi tức tối đa là 8 năm.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên doanh được chuyển khoản lỗ của bất kỳ năm thuế nào sang năm tiếp theo và được bù khoản lỗ đó bằng lợi nhuận của những năm tiếp theo, nhưng không được quá 5 năm.
Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài phải nộp một khoản thuế là 5%, 7%, 10% số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài, tuỳ thuộc vào mức vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vốn thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Căn cứ vào quy định của Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài quyết định áp dụng thuế suất thuế lợi tức, thời hạn miễn, giảm thuế lợi tức và thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định tại các Điều 38, 39, 43 và 44 của Luật này. Thuế suất, thời hạn miễn, giảm thuế được ghi trong Giấy phép đầu tư.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu có thay đổi về điều kiện đầu tư thì việc miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh do Bộ Tài chính quyết định.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh sử dụng mặt đất, mặt nước, mặt biển phải trả tiền thuê; trong trường hợp khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định việc miễn hoặc giảm tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển đối với các dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, xây dựng - chuyển giao; dự án đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được áp dụng theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu vào Việt Nam để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc mở rộng quy mô dự án đầu tư và phương tiện vận chuyển nhập khẩu dùng để đưa đón công nhân được miễn thuế nhập khẩu.
Chính phủ quy định việc miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với các hàng hoá đặc biệt cần khuyến khích đầu tư khác.
Doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá từ Khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài và từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu chế xuất.
Doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong Khu công nghiệp được hưởng các ưu đãi về thuế đối với trường hợp khuyến khích, đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định tại các Điều 38, 39, 43 và 44 của Luật này. Chính phủ quy định cụ thể mức thuế ưu đãi đối với từng loại doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong Khu công nghiệp.
Ngoài các loại thuế quy định tại Luật này, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải nộp các loại thuế khác theo quy định của pháp luật.
Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc làm việc cho các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có trách nhiệm tuân thủ những quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau đây:
1- Hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư;
2- Do đề nghị của một hoặc các bên và được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chấp thuận;
3- Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài do vi phạm nghiêm trọng pháp luật và quy định của Giấy phép đầu tư;
4- Do bị tuyên bố phá sản;
5- Trong những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
1- Khi chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các điểm 1, 2, 3 và 5 Điều 52 của Luật này, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải tiến hành thanh lý tài sản của doanh nghiệp, thanh lý hợp đồng và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
2- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị tuyên bố phá sản thì được giải quyết theo pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF FOREIGN INVESTORS AND ENTERPRISES WITH FOREIGN INVESTED CAPITAL
Article 25.- Enterprises with foreign invested capital and the parties to a business cooperation contract may recruit labor to meet their business requirements and must give priority to the recruitment of Vietnamese citizens; foreigners may be recruited only for jobs requiring technical and managerial expertise that Vietnam has not been up for but Vietnamese labor must be trained for the replacement.
The rights and obligations of laborers working in enterprises with foreign invested capital shall be guaranteed by the labor contracts, the collective labor agreements and the provisions of labor legislation.
Article 26.- The employers, the Vietnamese laborers and foreign laborers must abide by the provisions of labor legislation and other related laws; must respect each other's dignity, honor and customs.
Article 27.- Enterprises with foreign invested capital must respect the right of Vietnamese laborers to participate in a political and/or politico-social organization as prescribed by Vietnamese law.
Article 28.- Enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts shall have their assets and civil liability insured by Vietnamese insurance companies or other insurance companies permitted to operate in Vietnam.
Article 29.- The transfer of foreign technology into Vietnam under foreign investment projects shall be carried out in the form of capital contribution with the value of technologies or contractual purchase of technologies in accordance with legislation on technology transfer.
The Government of Vietnam shall encourage fast transfer of technologies, especially advanced technologies.
Article 30.- Enterprises with foreign invested capital and parties to business cooperation contracts must, upon the completion of the capital construction for the establishment of enterprises, accept after test operation the constructed projects and settle their expenditures with the certification by a quality control organization.
Enterprises with foreign invested capital and parties to business cooperation contracts shall organize bidding in accordance with legislation on bidding.
Article 31.- Enterprises with foreign invested capital and parties to a business cooperation contract shall enjoy business autonomy in accordance with the objectives stated in the Investment License; may import equipment, machinery, supplies and means of transport; may conduct direct or indirect export and marketing of their products for the implementation of the investment project in accordance with the provisions of law.
Enterprises with foreign invested capital and parties to business cooperation contracts must give priority to purchasing, under the same technical and trading conditions, equipment, machinery, supplies and means of transport in Vietnam.
Article 32.- An enterprise with foreign invested capital may open its branch(es) outside the province or the city directly under the Central Government where it has its head office so as to perform its business activities within the scope and objectives defined in the Investment License and must have the approval of the People's Committee of the province or the city directly under the Central Government where the branch is to open.
Article 33.- Enterprises with foreign invested capital and parties to business cooperation contracts shall ensure by themselves foreign currencies needed for their activities.
The Government of Vietnam undertakes to support the balance of foreign currencies for the construction of infrastructure projects, the manufacture of essential import substitutes and for a number of other important projects.
Article 34.- The parties to a joint venture enterprise shall be entitled to transfer the value of their capital contribution therein, but priority must be given to the other parties to the joint venture enterprise. In case where the transfer is effected to enterprises outside the joint venture the transfer conditions must not be more favorable than the conditions set for the parties to the joint venture enterprise. The transfer must be approved by all the parties to the joint venture enterprise.
These provisions shall also apply to the transfer of the rights and obligations of the parties to a business cooperation contract.
Enterprises with 100% foreign invested capital shall be entitled to transfer their capital but priority must be given to the transfer to Vietnamese enterprises.
The transfer of capital shall be effective only after the agency performing State management over foreign investment approves the capital transfer contract.
In cases where the capital transfer bears profits the transferor shall pay income tax representing 25% of the profits earned therefrom; if the capital is transferred to Vietnamese enterprises, the tax shall be reduced or exempted.
Article 35.- Enterprises with foreign invested capital shall open accounts in the Vietnamese currency and a foreign currency at a Vietnamese bank, a joint venture bank or a Vietnam-based branch of a foreign bank.
In special cases approved by the State Bank of Vietnam, an enterprise with foreign invested capital may open accounts for their loans at a bank abroad.
Article 36.- The conversion between the Vietnamese currency and the foreign currency(ies) shall be effected at the official exchange rate announced by the State Bank of Vietnam at the time of the conversion.
Article 37.- Enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts shall apply the accounting regime of Vietnam. In cases where there is the need to apply another common accounting regime, the approval of the Ministry of Finance is required.
The regime of amortizing the fixed assets of enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts shall be implemented under the provisions of the Government.
The annual financial statements of enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts shall be audited by an independent Vietnamese audit company or another independent audit company permitted to operate in Vietnam in accordance with legislation on audit. The annual financial statements must be sent to the financial agency and the agency performing the State management over foreign investment.
Article 38.- Enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts shall have to pay a profit tax of 25% of the earned profits; in cases where investment needs to be encouraged, the profit tax shall be 20% of the earned profits; in cases where many criteria for the encouragement of investment are satisfied, the profit tax shall be 15% of the earned profits; in cases where investment needs to be specially encouraged the profit tax shall be 10% of the earned profits.
With regard to oil and gas and a number of other rare and precious natural resources the profit tax shall conform to the Law on Oil and Gas and other relevant laws.
Article 39.- Depending on the investment domain and location defined in Article 3 of this Law, enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts may be exempted from profit tax for a maximum period of 2 years from the time their business become profitable and may enjoy a 50% reduction of the profit tax for a maximum period of 2 subsequent years.
If enterprises with foreign invested capital and foreign parties to a business cooperation contracts carry out projects which satisfy many criteria for investment to be encouraged, they shall be exempted from profit tax for a maximum period of 4 years from the time their business become profitable and may enjoy a 50% reduction of the profit tax for a maximum period of 4 subsequent years.
In cases where investment needs to be specially encouraged, the maximum period of exemption from the profit tax shall be 8 years.
Article 40.- During the course of its operation, a joint venture enterprise may carry forward its loss of any tax year to the following year and such loss shall be made up by the profits of up to a maximum of 5 following years.
Article 41.- After paying the profit tax, a joint venture enterprise shall appropriate 5% of the remaining profits to set up a reserve fund. The reserve fund shall be limited to 10% of the prescribed capital of the enterprise. The percentage of the profits earmarked for setting up the welfare fund and other funds shall be agreed upon by the parties and written in the Statute of the enterprise.
Article 42.- In case of reinvestment in projects in which investment is encouraged, part or the whole of the profit tax already paid on the reinvested profit shall be refunded. The Government shall determine the tax refund rates depending on the reinvestment domain, location, form and duration.
Article 43.- Upon remitting his/her profit abroad a foreign investor shall have to pay a tax of 5%, 7% and 10% of the remitted profit, depending on the capital contribution by the foreign investor to the prescribed capital of the enterprise with foreign invested capital or the capital for performing the business cooperation contract.
Article 44.- Vietnamese who reside abroad and invest in Vietnam in accordance with this Law shall enjoy a 20% reduction of the profit tax on the projects of the same kind, except in cases where they are entitled to a profit tax of 10% and a tax of 5% of the profit remitted abroad.
Article 45.- Basing itself on the provisions of the Government, the agency performing State management over foreign investment shall decide the profit tax rates, the periods of exemption from, and reduction of, profit tax and the rates of the tax on profit remitted abroad in accordance with Articles 38, 39, 43 and 44 of this Law. The tax rates and the tax exemption and reduction periods shall be written in the Investment License.
During the implementation of an investment project, if there is any change in the investment conditions, the tax exemption and reduction for enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts shall be decided by the Ministry of Finance.
Article 46.- Enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts that use land, water or sea surface must pay a rent; in cases where natural resources are exploited a resource tax must be paid as prescribed by law.
The Government shall stipulate the exemption from, or reduction of, the rent of the land, water or sea surface for Build-Operate-Transfer, Build-Transfer-Operate and Build-Transfer projects; investment projects in mountainous, deep-lying, remote areas or areas with difficult socio-economic conditions.
Article 47.- The import and export duties imposed on the goods imported and exported by enterprises with foreign invested capital and parties to business cooperation contracts shall comply with the Law on Import and Export Duties.
The equipment, machinery, specialized means of transport as part of a technological chain imported into Vietnam to create the fixed assets of enterprises with foreign invested capital or to create the fixed assets for the performance of business cooperation contracts or to expand an investment project and the means of transport imported for the transportation of workers shall be exempted from import duties.
The Government shall stipulate the exemption from, and reduction of. import and export duties on other special commodities which receive special encouragement for investment.
Article 48.- Export processing enterprises shall be exempted from import and export duties on the goods exported abroad from the Export Processing Zones and imported from abroad into the Export Processing Zones.
Export processing enterprises and enterprises with foreign invested capital in an Industrial Zone(s) shall enjoy preferential taxation in cases where investment needs to be encouraged or specially encouraged in accordance with the provisions in Articles 38, 39,43 and 44 of this Law. The Government shall detail the preferential tax rates for each type of export processing enterprises and enterprises with foreign invested capital in the Industrial Zones.
Article 49.- In addition to the taxes defined in this Law, enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts must pay other taxes as prescribed by law.
Article 50.- The foreigners and the Vietnamese people working for the enterprises with foreign invested capital or for parties to business cooperation contracts must pay income tax as prescribed by law.
Article 51.- Enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts shall have to abide by the provisions of legislation on environmental protection.
Article 52.- Enterprises with foreign invested capital and business cooperation contracts shall terminate operation in the following cases:
1. On expiry of the operational duration written in the Investment License;
2. At the request of one or more than one party and approved by the agency performing the State management over foreign investment;
3. Upon a decision by the agency performing the State management over foreign investment due to a serious violation of law and the terms of the Investment License;
4. They are declared bankrupt;
5. In other cases as prescribed by law.
1. Upon termination of operation in one of the cases defined in Points 1, 2, 3 and 5, Article 52 of this Law, enterprises with foreign invested capital and parties to business cooperation contracts must liquidate the assets of the enterprises or liquidate the contracts and fulfill the obligations as prescribed by law.
2. Enterprises with foreign invested capital which are declared bankrupt shall be dealt with in accordance with legislation on bankruptcy of enterprises.