Chương 1 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996: Những quy định chung
Số hiệu: | 52-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành: | 12/11/1996 | Ngày hiệu lực: | 23/11/1996 |
Ngày công báo: | 31/01/1997 | Số công báo: | Số 2 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nhà nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trên cở sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và tuân thủ pháp luật của Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác của nhà đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện thuận lợi và quy định thủ tục đơn giản, nhanh chóng cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- "Đầu tư trực tiếp nước ngoài" là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này.
2- "Nhà đầu tư nước ngoài" là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
3- "Bên nước ngoài" là một bên gồm một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài.
4- "Bên Việt Nam" là một bên gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế.
5- "Hai bên" là Bên Việt Nam và Bên nước ngoài.
"Nhiều bên" là Bên Việt Nam và các Bên nước ngoài hoặc Bên nước ngoài và các Bên Việt Nam hoặc các Bên Việt Nam và các Bên nước ngoài.
6- "Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài" gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
7- "Doanh nghiệp liên doanh" là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
8- "Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài" là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam.
9- "Hợp đồng hợp tác kinh doanh" là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành hoạt động đầu tư mà không thành lập pháp nhân.
10- "Hợp đồng liên doanh" là văn bản ký kết giữa các bên nói tại điểm 7 Điều này để thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam.
11- "Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao" là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
12- "Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh" là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng ghi trong điều lệ nước ngoài ch Việt Nam, Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
13- "Hợp đồng xây dựng - chuyển giao" là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
14- "Khu chế xuất" là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập.
15- "Doanh nghiệp chế xuất" là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ về doanh nghiệp chế xuất.
16- "Khu công nghiệp" là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập.
17- "Doanh nghiệp khu công nghiệp" là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong Khu công nghiệp.
18- "Vốn đầu tư" là vốn để thực hiện dự án đầu tư, bao gồm vốn pháp định và vốn vay.
19- "Vốn pháp định" của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là mức vốn phải có để thành lập doanh nghiệp được ghi trong điều lệ doanh nghiệp.
20- "Phần vốn góp" là phần vốn của mỗi bên góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp.
21- "Tái đầu tư" là việc dùng lợi nhuận và các khoản thu hợp pháp khác từ hoạt động đầu tư ở Việt Nam để đầu tư vào dự án đang thực hiện hoặc để đầu tư mới ở Việt Nam theo các hình thức đầu tư quy định tại Luật này.
Các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào những lĩnh vực và địa bàn sau đây:
1- Lĩnh vực:
a) Sản xuất hàng xuất khẩu;
b) Nuôi, trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản;
c) Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển;
d) Sử dụng nhiều lao động, chế biến nguyên liệu và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam;
đ) Xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp quan trọng.
a) Miền núi, vùng sâu, vùng xa;
b) Những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Nhà nước Việt Nam không cấp phép đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực và địa bàn gây thiệt hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, di tích lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục và môi trường sinh thái.
Căn cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định các địa bàn khuyến khích đầu tư, ban hành danh mục dự án khuyền khích, đặc biệt khuyến khích đầu tư, danh mục các lĩnh vực đầu tư có điều kiện, danh mục các lĩnh vực không cấp phép đầu tư.
Các tổ chức kinh tế tư nhân Việt Nam được hợp tác đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực và điều kiện do Chính phủ quy định.
Article 1.- The State of the Socialist Republic of Vietnam encourages foreign investors to invest in Vietnam on the basis of respect for the independence, sovereignty of Vietnam, observance of Vietnamese laws, equality and mutual benefits.
The State of the Socialist Republic of Vietnam guarantees the ownership of the investment capital and other legitimate interests of foreign investors; provide favorable conditions and simple and expeditious procedures for foreign investors in Vietnam.
Article 2.- The following terms in this Law shall be construed as follows:
1. "Foreign direct investment" means the transfer of capital in money or any asset into Vietnam by foreign investors to carry out investment activities in accordance with the provisions of this Law.
2. "Foreign investor" means a foreign economic organization or a foreign individual investing in Vietnam.
3. "Foreign party" means a party consisting of one or more foreign investors.
4. "Vietnamese party" means a party consisting of one or more Vietnamese enterprises from all economic sectors.
5. "The two parties" means the Vietnamese party and the foreign party.
"Multi-party" means the Vietnamese party and more than one foreign party or the foreign party and more than one Vietnamese party or more than one Vietnamese party and more than one foreign party.
6. "Enterprises with foreign invested capital" are joint venture enterprises and enterprises with 100% foreign invested capital.
7. A "joint venture enterprise" means an enterprise established in Vietnam through the cooperation between two or more parties under a joint venture contract or an agreement signed by the Government of the Socialist Republic of Vietnam and a foreign Government or between an enterprise with foreign invested capital and a Vietnamese enterprise or between a joint venture enterprise and a foreign investor under a joint venture contract.
8. "Enterprises with 100% foreign invested capital" means an enterprise the capital of which is 100% invested in Vietnam by a foreign investor.
9. "Business cooperation contract" means a document signed by two or more parties for carrying out investment activities without establishing a legal person.
10. A "joint venture contract" means a document signed by the parties mentioned in Point 7 of this Article for the establishment of a joint venture enterprise in Vietnam.
11. "Build-Operate-Transfer contract" means a document signed by a competent State agency of Vietnam and a foreign investor for the construction and operation of an infrastructure project within a certain period of time; upon the expiry of the period, the foreign investor shall transfer, without indemnification, the project to the State of Vietnam.
12. "Build-Transfer-Operate contract" means a document signed by a competent State agency of Vietnam and a foreign investor for the construction of an infrastructure project; upon the completion of the after construction the foreign investor shall transfer the project to the State of Vietnam. The Government of Vietnam shall give the investor the right to operate the project within a certain period of time so as to retrieve his/her invested capital and earn reasonable profits.
13. "Build-Transfer contract" is a document signed by a competent State agency of Vietnam and a foreign investor for the construction of an infrastructure project; upon the completion of the construction, the foreign investor shall transfer the project to the State of Vietnam. The Government of Vietnam shall provide conditions for the foreign investor to carry out another project so as to retrieve his/her invested capital and earn reasonable profits.
14. "Export Processing Zone" is an industrial zone having delimited geographical boundaries, established by or under the permission of the Government, specializing in the production of goods for export and in the provision of services for the production of export goods and export activities.
15. "Export Processing Enterprise" is an enterprise established by the Government and operating under the Government’s stipulations on export processing enterprises, specializing in the production of export goods, in the provision of services for the production of export goods and export activities.
16. "Industrial Zone" is a zone having delimited geographical boundaries, established by or under the permission of the Government, specializing in the production of industrial goods and in the provision of services for industrial production.
17. "Industrial Zone Enterprise" is an enterprise established and operating within an Industrial Zone.
18. "Invested capital" means the capital for carrying out an investment project, including the prescribed capital and borrowed capital.
19. The "Prescribed capital" of an enterprise with foreign invested capital is the amount of capital required for establishing the enterprise as stated in the enterprise's Statute.
21. "Capital contribution" is the capital contributed by each party to the prescribed capital of the enterprise.
21. "Reinvestment" means the use of profits and other legitimate earnings from investment activities in Vietnam to invest in an on-going or new project in Vietnam in the investment forms prescribed in this Law.
Article 3.- Foreign investors may invest in Vietnam in any sector of the national economy.
The State of Vietnam shall encourage foreign investors to invest in the following domains and geographical areas:
1. Domains:
a/ The production of goods for export;
b/ The raising, planting and processing of agricultural, forestry and aquatic products;
c/ The use of hi-tech and state-of-the-art technologies, protection of the ecological environment, investment in research and development;
d/ Intensive labor employment, processing of raw materials and efficient utilization of natural resources in Vietnam;
e/ Constructing infrastructure projects and important industrial production establishments.
2. Geographical areas:
a/ Mountainous, deep-lying and remote areas;
b/ Areas with difficult socio-economic conditions.
The State of Vietnam shall not permit foreign investment in such domains and geographical areas that may damage national defense and security, the historical and cultural relics, the fine traditions and customs, the environment and ecology.
Basing itself on the development planning and orientations for each period, the Government shall define the geographical areas where investment is encouraged, promulgate a list of projects in which investment is or is specially encouraged, a list of domains of conditional investment and a list of domains in which foreign investment is not permitted.
Private Vietnamese economic organizations shall be allowed to enter into investment cooperation with foreign investors in the domains and under the conditions stipulated by the Government.