Số hiệu: | 4-HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Quang Đạo |
Ngày ban hành: | 29/12/1987 | Ngày hiệu lực: | 09/01/1988 |
Ngày công báo: | 15/03/1988 | Số công báo: | Số 5 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
23/11/1996 |
Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm đối đãi công bằng và thoả đáng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Trong quá trình đầu tư vào Việt Nam, vốn và tài sản của các tổ chức, cá nhân nước ngoài không bị trưng dụng hoặc tịch thu bằng biện pháp hành chính, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hoá.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được chuyển ra nước ngoài:
1- Lợi nhuận thu được trong quá trình kinh doanh;
2- Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật hoặc dịch vụ;
3- Tiền gốc và lãi của các khoản cho vay trong quá trình hoạt động;
4- Vốn đầu tư;
5- Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc để thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh doanh, sau khi nộp thuế thu nhập do pháp luật Việt Nam quy định, được chuyển ra nước ngoài thu nhập của mình theo quy chế quản lý ngoại hối của Việt Nam.
Việc chuyển đổi giữa đồng Việt Nam và tiền nước ngoài được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Các tranh chấp giữa hai bên phát sinh từ hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng liên doanh, cũng như các tranh chấp giữa xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài với các tổ chức kinh tế của Việt Nam hoặc giữa các xí nghiệp đó với nhau trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải.
Trong trường hợp các bên tranh chấp vẫn không thoả thuận được với nhau thì vụ tranh chấp được đưa ra trước tổ chức trọng tài kinh tế Việt Nam hoặc một tổ chức trọng tài hoặc cơ quan xét xử khác do các bên thoả thuận.
The Government of the Socialist Republic of Vietnam guarantees that any foreign organization which, or individual who, invests in Vietnam shall be treated fairly and equitably.
The capital and assets invested in Vietnam by foreign organizations or individuals shall not be requisitioned or expropriated through administrative measures. An enterprise with foreign owned capital shall not be nationalized.
In cases where the benefits of the parties to a licensed business co-operation or to a licensed enterprise with foreign owned capital are reduced due to any change in the law of Vietnam the State shall take appropriate measures to protect the interest of the investors.
Foreign organizations and individuals investing in Vietnam shall have the right to transfer abroad:
1. Their share of profits derived from business operations.
2. Any payments due as a result of provision of technology or services.
3. The principal of any loan made in the course of a business operation together with interest thereon.
4. Their invested capital.
5. Other sums of money and assets lawfully owned by them.
Foreigners working in Vietnam for enterprises with foreign owned capital or performing business co-operation contracts shall, following payment of income taxes as stipulated by Vietnamese law, be authorized to transfer abroad their incomes in accordance with the foreign exchange control regulations of Vietnam.
The conversion of Vietnamese currency into foreign currency shall be effected at the official exchange rate published by the State Bank of Vietnam.
Resolution of any dispute between the parties to a business co-operation contract or a joint venture contract, or between either a joint venture enterprise or enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital and any Vietnamese economic organization or other enterprise with foreign owned capital shall be attempted by negotiation and conciliation.
If, however, the parties to a dispute fail to agree, then the dispute shall be referred to a ietnamese economic arbitration body or other arbitration or judicial body as may be agreed.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực