Chương 3 Luật Đấu thầu 2005: Hợp đồng
Số hiệu: | 61/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2006 |
Ngày công báo: | 16/02/2006 | Số công báo: | Từ số 31 đến số 32 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
- Các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án sau đây: Sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước...
- Các thông tin sau về đấu thầu phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu: Kế hoạch đấu thầu, Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi, Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu, Kết quả lựa chọn nhà thầu, Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu...
- Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng, trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng...
Luật này có hiệu lực từ ngày 01/4/2006.
Luật này hiện đã bị hết hết lực và được thay thế bởi Luật Đấu thầu 2013
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
3. Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp phát sinh khối lượng công việc hoặc số lượng hàng hóa nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Đối tượng của hợp đồng.
2. Số lượng, khối lượng.
3. Quy cách, chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác.
4. Giá hợp đồng.
5. Hình thức hợp đồng.
6. Thời gian và tiến độ thực hiện.
7. Điều kiện và phương thức thanh toán.
8. Điều kiện nghiệm thu, bàn giao.
9. Bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp.
10. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
11. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
12. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
13. Các nội dung khác theo từng hình thức hợp đồng.
1. Hình thức trọn gói.
2. Hình thức theo đơn giá.
3. Hình thức theo thời gian.
4. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm.
1. Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần công việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng.
2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
1. Hình thức theo đơn giá được áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng.
2. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế thực hiện trên cơ sở đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
1. Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.
2. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
1. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công việc tư vấn thông thường, đơn giản.
2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối lượng công việc. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
1. Hợp đồng được ký kết căn cứ vào các tài liệu sau đây:
a) Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
b) Quyết định phê duyệt và văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn;
2. Việc ký kết hợp đồng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực;
b) Thông tin về năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được cập nhật tại thời điểm ký hợp đồng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
1. Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng có hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức tự thực hiện.
2. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu và tối đa bằng 10% giá hợp đồng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng phải cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được người có thẩm quyền cho phép.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng phải kéo dài cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
4. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
Hợp đồng có nội dung về mua sắm hàng hoá, xây lắp thì phải quy định về bảo hành. Thời hạn bảo hành, mức tiền bảo hành và các nội dung khác về bảo hành được quy định trong hợp đồng phải căn cứ theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định cụ thể về bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp trong hợp đồng.
1. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng đối với hình thức hợp đồng theo đơn giá, hình thức hợp đồng theo thời gian và được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được điều chỉnh theo các chính sách này kể từ thời điểm các chính sách này có hiệu lực;
b) Trường hợp có khối lượng, số lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm phải căn cứ vào đơn giá của hợp đồng;
c) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép.
3. Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu thì chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp thoả thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu.
1. Việc giám sát thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng;
b) Cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện hợp đồng phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình;
c) Nhà thầu tư vấn giám sát thi công thiếu trách nhiệm hoặc thông đồng với nhà thầu xây dựng xác nhận sai khối lượng, chất lượng công trình thì nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định tại Điều 75 của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Cộng đồng dân cư tham gia giám sát hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ.
2. Việc nghiệm thu hợp đồng được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc nghiệm thu từng phần hay toàn bộ hợp đồng phải được tiến hành phù hợp với nội dung hợp đồng đã ký kết;
b) Cá nhân tham gia vào quá trình nghiệm thu phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
3. Việc thanh lý hợp đồng phải được thực hiện xong trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ khi chủ đầu tư và nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng; trường hợp gói thầu thật sự phức tạp thì được phép kéo dài thời hạn thanh lý hợp đồng nhưng không quá chín mươi ngày.
Article 46 Principles for formulation of contracts
1. Contracts must comply with the provisions of this Law and other relevant laws.
2. In the case of a partnership tender, the contract signed with the investor must contain the signatures of all partners.
3. The contract sum shall not exceed the winning tender price, except for the case stipulated in clause 4 of this article.
4. In cases where a volume of works or a quantity of goods arises which exceeds the scope of the tender invitation documents leading to the contract sum exceeding the winning tender price, then the authorized person shall consider and make a decision thereon.
Article 47 Contents of contracts
1. Subject of the contract.
2. Quantity or volume of the contract.3. Specifications, quality and other technical requirements.
4. Contract sum.
5. Form of contract.
6. Duration of and schedule for implementation.
7. Terms and conditions on, and method of payment.
8. Terms and conditions on check and acceptance, and on hand-over.
9. Warranty applicable to goods to be procured, or to items to be constructed and installed.
10. Rights and obligations of the parties.
11. Liability for breach of contract.
12. Term of validity of the contract.
13. Other items depending on each form of contract.
1. Lump-sum contract.
2. Unit price contract.
3. Time based contract.
4. Percentage based contract.
1. The form of lump-sum contract shall apply to items of works which are clearly definable in terms of quantity or volume.
2. The contract sum shall not be altered throughout the entire duration for implementation of the contract. The investor shall pay the contractor the correct amount being the sum stated in the contract, after the contractor has discharged all his contractual obligations.
Article 50 Form of unit price contract
1. The form of unit price contract shall apply to those items of works which cannot yet be clearly defined in terms of quantity or volume.
2. The investor shall pay the contractor in accordance with the actual quantity or volume of work completed on the basis of the unit price stipulated in the contract or on the basis of the unit price adjusted and approved in accordance with article 57 of this Law.
Article 51 Form of time based contract
1. The form of time based contract shall apply to those items of works being complex research, design consultancy, supervision of execution of building, training and capacity building.
2. The investor shall pay the contractor in accordance with the actual time worked calculated in months, weeks, days and hours on the basis of the expert remuneration rates stipulated in the contract or on the basis of remuneration rates adjusted and approved in accordance with article 57 of this Law.
Article 52 Form of percentage based contract
1. The form of percentage based contract shall apply to common and simple consultancy work.
2. The contract sum shall not be altered throughout the entire duration for implementation of the contract. The contract sum shall be calculated as a percentage of the value of the works or of the volume of works. The investor shall pay the contractor the correct amount being the sum stated in the contract, after the contractor has discharged all his contractual obligations.
Article 53 Multiple contractual forms within the one contract
1. If any one contract contains one or more components being forms of contract stipulated in articles 49 to 52 inclusive of this Law, then the payment principles stipulated in the corresponding articles shall apply.
Article 54 Signing of contract
1. The signing of the contract shall be based on the following documents:
(a) Results of negotiation and finalization of the contract;
(b) Decision on approval and notice of results of selection of contractor;
(c) Tender and any documents clarifying the tender provided by the selected contractor;
(d) Tender.
2. The signing of the contract must ensure compliance with the following conditions:
(a) The tender of the selected contractor still remains valid;
(b) The information on the technical and financial capability of the contractor has been updated as at the date of signing the contract and satisfies the requirements set out in the tender invitation documents.
Article 55 Contract performance guarantee
1. The winning tenderer must provide a contract performance guarantee prior to the date on which the contract takes effect, except in the case of tendering for the provision of consultancy services and except in the case of self-implementation of a contract.
2. The value of a contract performance guarantee shall be stipulated in the tender invitation documents and shall be a maximum of ten (10) per cent of the contract sum; in cases where there is a need to guard against high risks, then the value of the contract performance guarantee shall be higher but shall not exceed thirty (30) per cent of the contract sum and in such case there must be permission from the authorized person.
3. The term of validity of a contract performance guarantee must extend until the date of transfer of warranty obligations (if any).
4. The contractor shall not be entitled to the return of the contract performance guarantee if the contractor refuses to perform the contract after the date the contract takes effect.
Any contract containing contents being goods to be procured or items to be constructed and installed must contain a warranty provision. The term of the warranty, the amounts payable pursuant to the warranty, and other clauses and conditions of the warranty shall be set out in the contract and must be based on provisions of law.
The Government shall provide detailed regulations on the warranty applicable to contractual contents being goods to be procured or items to be constructed and installed.
Article 57 Adjustment to contracts
1. Adjustment to contracts shall only apply to unit price contracts and time based contracts, and shall be carried out as follows:
(a) When there is a change in State policy in relation to tax or wages which directly impacts on the contract sum, the contract shall be adjusted in accordance with such policy as from the date the policy take effect;
(b) When there are increases or decreases in the volume or quantity of works throughout the process of contractual performance, but such changes are within the scope of the tender invitation documents and are not caused by the fault of the tenderer, then the calculation of the value of such increases or decreases shall be based on the unit price of the contract;
(c) When there are major fluctuations in State controlled prices of fuel, supplies and equipment as set out in the contract and such fluctuations directly impact on contractual performance, then such situation must be reported to the authorized person for his consideration and decision.
2. Adjustments to a contract shall only be applied within the period for implementation of the contract as set out in the signed contract and the authorized person must consider and make a decision on any adjustment. The adjusted contract sum shall not exceed the total estimated budget, estimated budget or tender package price set out in the approved tendering plan, unless the authorized person otherwise permits.
3. Where additional work beyond the scope of the tendering invitation documents reasonably arises, the investor shall reach agreement with the contractor who signed the contract on calculation of such additional work and shall report to the authorized person for his consideration and decision. If discussions between the investor and the contractor are unsuccessful, the additional items of work shall be treated as a new tender package for which selection of a contractor shall be conducted in accordance with the provisions in this Law.
The contract sum and the specific terms and conditions on payment as set out in the contract shall be the basis on which the investor shall make payment to the contractor.
Article 59 Supervision of implementation of contract, check and acceptance, and liquidation of the contract
1. Supervision of implementation of the contract shall be carried out in accordance with the following provisions:
(a) The investor shall be responsible to supervise the contractor throughout performance of the contract;
(b) Any individual assigned the task of supervision of implementation of the contract must ensure that he or she is disinterested, honest, objective, capable, experienced and has the professional knowledge necessary to carry out such supervision, and such individual shall be liable before the investor and the law for carrying out the tasks;
(c) If any consultant supervising execution of building is irresponsible or colludes with the construction contractor to certify an incorrect quantity or quality of works, then both the consultancy contractor and the construction contractor must pay compensation for loss and damage and shall be dealt with in accordance with article 75 of this Law and other relevant laws;
(d) The community of citizens shall participate in supervision of tendering activities in accordance with regulations of the Government.
2. Check and acceptance of the contract shall be implemented in accordance with the following provisions:
(a) The acceptance of each part of the contract or of the entire contract must be conducted in accordance with the terms and conditions set out in the signed contract;
(b) Any individual assigned the task of supervision of implementation of the contract must ensure that he or she is disinterested, honest, objective, capable, experienced and has the professional knowledge necessary to carry out such supervision, and such individual shall be liable before the investor and the law for carrying out the tasks;
3. Liquidation of the contract shall be completed within a time-limit of forty five (45) days from the date on which the investor and the contractor fully discharge their contractual obligations; in the case of a very complex tender package, it shall be permissible to extend the time-limit for liquidation of the contract but not in excess of ninety (90) days.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực