Chương 2 Luật Đấu thầu 2005: Lựa chọn nhà thầu
Số hiệu: | 61/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2006 |
Ngày công báo: | 16/02/2006 | Số công báo: | Từ số 31 đến số 32 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
- Các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án sau đây: Sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước...
- Các thông tin sau về đấu thầu phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu: Kế hoạch đấu thầu, Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi, Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu, Kết quả lựa chọn nhà thầu, Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu...
- Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng, trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng...
Luật này có hiệu lực từ ngày 01/4/2006.
Luật này hiện đã bị hết hết lực và được thay thế bởi Luật Đấu thầu 2013
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trừ trường hợp quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật này.
2. Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy định tại Điều 5 của Luật này để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
1. Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
b) Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
2. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
b) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
c) Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;
d) Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;
đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.
2. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
3. Trước khi thực hiện chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định.
1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng.
2. Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
3. Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó.
4. Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:
a) Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;
b) Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.
2. Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác nhau.
1. Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
2. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật này thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
2. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
b) Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
1. Khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
2. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo một mức xác định căn cứ tính chất của từng gói thầu cụ thể nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu được duyệt.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm ba mươi ngày.
4. Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu; trong trường hợp này, nhà thầu không được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp bao gồm cả giá dự thầu và phải gia hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà thầu.
5. Bảo đảm dự thầu được trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá ba mươi ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu. Đối với nhà thầu trúng thầu, bảo đảm dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
6. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau đây:
a) Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực;
b) Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu mà không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng mà không có lý do chính đáng;
c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu ngoài quy định tại khoản 1 Điều này còn phải căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
3. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân theo trình tự quy định tại Điều 35 của Luật này.
1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc các nội dung để xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật phải quy định không thấp hơn 80%. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao thì sử dụng thang điểm tổng hợp để xếp hạng hồ sơ dự thầu. Trong thang điểm tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;
b) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì nhà thầu có hồ sơ dự thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất để xem xét đề xuất về mặt tài chính.
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật là thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng bảo đảm không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật thì căn cứ vào chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng được xếp thứ nhất.
Đấu thầu qua mạng được thực hiện trực tuyến thông qua hệ thống mạng. Việc đăng tải thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng và thống nhất quản lý.
Chính phủ quy định chi tiết về việc áp dụng hình thức đấu thầu qua mạng.
Căn cứ vào tính chất của từng gói thầu, người có thẩm quyền quyết định cụ thể thời gian trong đấu thầu theo quy định sau đây:
1. Thời gian sơ tuyển nhà thầu tối đa là ba mươi ngày đối với đấu thầu trong nước, bốn mươi lăm ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển đến khi có kết quả sơ tuyển được duyệt;
2. Thời gian thông báo mời thầu tối là thiểu mười ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu;
3. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là mười lăm ngày đối với đấu thầu trong nước, ba mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu;
4. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là một trăm tám mươi ngày kể từ thời điểm đóng thầu; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu nhưng không quá ba mươi ngày;
5. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là bốn mươi lăm ngày đối với đấu thầu trong nước, sáu mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày mở thầu đến khi chủ đầu tư có báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định;
6. Thời gian thẩm định tối đa là hai mươi ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian thẩm định tối đa là ba mươi ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển;
b) Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển;
c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:
a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
3. Mời thầu
Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
b) Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển.
1. Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu.
2. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”.
3. Mở thầu
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
1. Trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý.
2. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu;
b) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu.
3. Văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 2 Điều này là một phần của hồ sơ mời thầu.
1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về mặt kỹ thuật.
1. Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu.
2. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ.
Nhà thầu tư vấn được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Có đề xuất về mặt kỹ thuật bao gồm năng lực, kinh nghiệm, giải pháp và nhân sự được đánh giá là đáp ứng yêu cầu;
3. Có điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính cao nhất; trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì có điểm về mặt kỹ thuật cao nhất;
4. Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
Nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
3. Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm hoặc theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”;
4. Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng;
5. Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
1. Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.
2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên nhà thầu trúng thầu;
b) Giá trúng thầu;
c) Hình thức hợp đồng;
d) Thời gian thực hiện hợp đồng;
đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
1. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả đấu thầu được duyệt;
b) Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
c) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
d) Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);
đ) Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.
2. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng.
3. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Huỷ đấu thầu được áp dụng đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu;
b) Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu thông đồng với nhà thầu;
c) Tất cả hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
d) Có bằng chứng cho thấy tất cả các nhà thầu có sự thông đồng làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu.
2. Căn cứ vào quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà thầu tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu.
1. Trường hợp huỷ đấu thầu không do lỗi của nhà thầu thì bên mời thầu có trách nhiệm đền bù những chi phí tham gia đấu thầu cho các nhà thầu trên cơ sở các chế độ, định mức hiện hành của Nhà nước, trừ trường hợp hủy đấu thầu do không có nhà thầu nào đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Trường hợp hủy đấu thầu vì lý do thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư thì chi phí đền bù do người có thẩm quyền quyết định và lấy từ chi phí của dự án. Trường hợp vì các lý do khác do lỗi của bên mời thầu gây ra thì cá nhân có liên quan thuộc bên mời thầu chịu trách nhiệm thanh toán.
3. Trường hợp huỷ đấu thầu vì lý do bên mời thầu thông đồng với một hoặc một số nhà thầu thì các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm đền bù chi phí cho các nhà thầu khác.
Hồ sơ dự thầu bị loại bỏ trong các trường hợp sau đây:
1. Không đáp ứng yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu;
2. Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
3. Có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc nhà thầu không chấp nhận lỗi số học do bên mời thầu phát hiện;
4. Có sai lệch với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn.
SECTION 1. FORMS OF SELECTION OF CONTRACTORS
1. The form of open tendering must be held for the selection of a contractor to implement a tender package belonging to the projects stipulated in article 1 of this Law, except in the circumstances stipulated in articles 19 to 24 inclusive of this Law.
2. In open tendering, the number of participating tenders shall be unrestricted. Prior to issuing the tender invitation documents, the party calling for tenders must publish a notice inviting tenders in accordance with article 5 of this Law so that tenderers will have information about participation. The party calling for tenders must supply tender invitation documents to any tenderer who wishes to participate in the tendering. The tender invitation documents must not include any term or condition aimed at restricting the participation of tenderers or favouring one or more tenderers thereby causing unfair competition.
1. Limited tendering shall apply in the following cases:
(a) Where a foreign donor providing the financing source for the tender package so requests;
(b) Where the tender package has highly technical requirements or technical peculiarities; or in the case of tender packages of a research or experimental nature for which only a limited number of tenderers are capable of satisfying the requirements of the tender package.
2. When limited tendering is held, a minimum of five tenderers considered to have the capability and experience to participate in the tendering must be invited; if in fact there are less than five tenderers, the investor must make a submission to the authorized person for his consideration and decision on permission to continue to hold limited tendering or to apply another form of selection of contractor.
Article 20 Direct appointment of contractor
1. Direct appointment of a contractor shall apply in the following cases:
(a) In the case of an event of force majeure due to a natural disaster, war or a breakdown which should be immediately dealt with. The investor or the body responsible for managing the building works or assets affected shall be permitted to immediately appoint a contractor to carry out the work. Within a time-limit not to exceed fifteen (15) days as from the date of making a direct appointment, the investor or the body responsible for management of the building works or assets affected must, together with the appointed contractor, carry out the stipulated procedures for appointment of a contractor;
(b) Tender packages in which the foreign donor stipulates that there shall be direct appointment of a contractor;
(c) Tender packages belonging to national confidential projects; and urgent projects in the national interest or for the safety and security of energy as decided by the Prime Minister of the Government when deemed necessary;
(d) Tender packages for the procurement of any type of materials and equipment in order to restore, maintain or expand the capacity of equipment and technological production lines which were previously purchased from the one supplier, and in order to ensure compatibility of facilities and technology it is not possible to purchase such materials and equipment from other supply tenderers;
(dd) Tender packages for consultancy services with a tender package price of less than five hundred million dong, tender packages for the procurement of goods or for construction and installation with a tender package price of less than one billion dong belonging to projects for investment and development; tender packages for the procurement of goods with a tender package price of less than one hundred million dong belonging to a project or estimated budget for recurrent procurement; however tendering shall still be held when deemed necessary.
2. When conducting direct appointment of a contractor, the selection must be of a contractor who is determined as having sufficient capability and experience to satisfy the requirements of the tender package and there must be compliance with the procedures stipulated by the Government for carrying out direct appointment of a contractor.
3. Prior to directly appointing a contractor in the cases stipulated in sub-clauses (b), (c), (d) and (dd) of clause 1 of this article, the estimated budget of the tender package must be approved in accordance with regulations.
1. Direct procurement shall apply when a contract was signed for a tender package with similar contents within the previous six (6) months.
2. When conducting direct procurement, it shall be permitted to invite the tenderer who was selected via tendering to implement the earlier tender package with similar contents.
3. The unit price of the items of a tender package for which the form of direct procurement is applied shall not exceed the unit price of the corresponding items of the previous tender package for which a contract was signed.
4. Direct procurement may apply in order to implement a similar tender package belonging to the same or another project.
Article 22 Competitive quotation in procurement of goods
1. The form of competitive quotation shall apply in cases which satisfy all the following conditions:
(a) The tender package price is less than two billion dong;
(b) The items to be purchased are commonly used goods which are readily available on the market, which have standardized technical features and which are similar to each other in quality.
2. When conducting competitive quotation, a request to provide a quotation must be sent to tenderers. Tenderers may send their quotation directly to the party calling for tenders, by fax or via the post office. Each tender package must have a minimum of three quotations from three different tenderers.
Article 23 Self-implementation
1. The form of self-implementation shall apply where the investor is also a contractor with sufficient capability and experience to implement the tender package belonging to the project which such investor manages and uses.
2. The estimated budget for the tender package must be approved in accordance with regulations in order to apply the form of self-implementation. The entity supervising the implementation of the tender package must be organizationally and financially independent of the investor.
Article 24 Selection of contractor in special cases
In the case of a tender package with particular requirements for which the forms of selection of contractor stipulated in articles 18 to 23 inclusive of this Law cannot be applied, the investor shall prepare a plan for selection of contractor which ensures competitiveness and economic effectiveness and submit same to the Prime Minister of the Government for his consideration and decision.
SECTION 2. GENERAL PROVISIONS ON TENDERING
Article 25 Conditions for issuance of tender invitation documents
Tender invitation documents shall be issued when the following conditions have been satisfied:
1. The tendering plan has been approved.
2. The tender invitation documents have been approved.
3. The notice inviting tenders or the list of tenderers invited to participate in tendering has been published pursuant to the provisions in article 5 of this Law
Article 26 Methods of tendering
1. The single envelope method of tendering shall apply to the forms of open tendering and limited tendering for tender packages for the procurement of goods and for construction and installation, and to EPC tender packages. A tenderer shall submit his tender in one envelope including his technical and financial proposals in accordance with the requirements set out in the tender invitation documents. There shall only be one opening of tenders.
2. The dual envelope method of tendering shall apply to both open tendering and limited tendering for the provision of consultancy services. A tenderer shall submit his technical proposals and financial proposals in two separate envelopes in accordance with the requirements set out in the tender invitation documents. There shall be two openings of tenders: first the technical proposals shall be opened for assessment, and then the financial proposals of all tenderers whose technical proposals have been assessed as satisfying the requirements shall be opened in order to make an overall assessment. In the case of tender packages with high technical requirements, the financial proposals of the tenderer who is awarded the highest technical score shall be opened for consideration and negotiation.
3. Two-phase tendering shall apply to the forms of open tendering and limited tendering for tender packages for the procurement of goods and for construction and installation, and for EPC tender packages with technical, new technological, complex and diversified requirements. The sequence of two-phase tendering shall be as follows:
(a) In the first phase, tenderers shall submit their technical and financial proposals without a tender price, in accordance with the phase one tender invitation documents; the phase two tender invitation documents shall be settled on the basis of discussions held with each tenderer who participated in phase one.
(b) In the second phase, in accordance with the phase two tender invitation documents, the tenderers who participated in the first phase shall be invited to submit stage two tenders comprising technical proposals, financial proposals with a tender price, and a method for securing their tender.
1. Tenderers participating in tendering for tender packages for the procurement of goods, for construction and installation and for EPC tender packages must provide a tender guarantee prior to the deadline for tender closing. In cases of two phase tendering, tenderers must provide a tender guarantee during phase two.
2. The specific amount of the tender guarantee shall be stipulated in the tender invitation documents depending on the particular nature of each tender package, but shall not exceed three per cent of the approved tender package price.
3. The term of validity of a tender guarantee shall be equal to the term of validity of the tender plus thirty (30) days.
4. Where it is necessary to extend the period of validity of tenders, the party calling for tenders shall require tenderers to extend the period of validity of their tender guarantees for an equivalent term; in such a case, tenderers shall not be permitted to change the contents of their submitted tenders including tender prices, and tenderers shall then extend the period of validity of their tender guarantees. If any tenderer refuses to extend the period of validity of his tender, the party calling for tenders shall return the tender guarantee to the tenderer.
5. Tender guarantees shall be returned to non-winning tenderers within a time-limit not to exceed thirty (30) days as from the date of notification of results of tendering. The tender guarantee of the winning tenderer shall be returned to such tenderer after provision of a contract performance guarantee pursuant to article 55 of this Law.
6. A tenderer shall not be refunded his tender guarantee in the following cases:
(a) Withdrawal of tender after tender closing when the tender still remains valid;
(b) Within a period of thirty (30) days from the date of receipt of notification of winning tenderer from the party calling for tenders, the tenderer refuses or fails to negotiate and finalize the contract, or having negotiated and finalized the contract refuses to sign the contract without a legitimate reason;
(c) Failure to provide a contract performance guarantee pursuant to article 55 of this Law.
Article 28 Principles for assessment of tenders
1. Assessment of tenders must be based on the criteria for assessment of tenders and other requirements stipulated in the tender invitation documents, in order to ensure selection of a contractor with adequate capability and experience and with feasible solutions for implementation of the tender package.
2. In addition to the bases stipulated in clause 1 of this article, assessment of tenders must also be based on the submitted tenders and any statements from tenderers clarifying their tenders.
3. The sequence of assessment of tenders shall be implemented in accordance with the provisions in article 35 of this Law.
Article 29 Method of assessment of tenders
1. The method of assessment of tenders must be conducted in accordance with the assessment criteria stipulated in the tender invitation documents. Criteria of assessment of tenders shall comprise assessment criteria of capability and experience when pre-qualification does not apply, assessment criteria of technical aspects, and overall assessment criteria in the case of a tender package for consultancy services or of items in order to convert prices regarding technical, financial and commercial aspects to an equal footing basis for the purpose of comparing and ranking tenders in the case of tender packages for the procurement of goods, for construction and installation, and EPC tender packages.
2. Technical assessment of tender packages for consultancy services shall be carried out by the method of marking a score. Assessment criteria as formulated in the tender invitation documents must stipulate a minimum technical requirement which shall not be less than seventy (70) per cent of the total points for technical aspects; in the case of a tender package with high technical requirements, the minimum technical requirement must be stipulated as not less than eighty (80) per cent of the total points for technical aspects. The formulation of assessment criteria in order to compare and rank tenders shall be implemented in accordance with the following provisions:
(a) In the case of a tender package for consultancy services in which the technical requirements are not high, an overall point score shall be used in order to rank tenders. Points for technical aspects shall not account for less than seventy (70) per cent of the overall points score. The tender of the tenderer with the highest overall points score shall be ranked first;
(b) In the case of a tender package for consultancy services with high technical requirements, the tenderer with the tender which is awarded the highest technical points shall be ranked first and thereafter the financial proposals of such tenderer shall be considered.
3. In the case of tender packages for the procurement of goods, for construction and installation and EPC tender packages, technical aspects shall be assessed by using the method of marking a score or by using the criterion of pass or fail. If the overall points score is formulated as the method of assessing technical aspects, it must stipulate a minimum level for technical requirements of not less than seventy (70) per cent of the total points for technical aspects; in the case of high technical requirements, this minimum level for technical requirements must be stipulated as not less than eighty (80) per cent of the total points for technical aspects. The equal footing prices for technical, financial and commercial aspects of tenders which have passed the technical assessment stage shall then be compared and ranked. The tender of the tenderer which has the lowest price on an equal footing basis shall be ranked first.
The Government shall provide detailed regulations on assessment of tenders.
Article 30 Tendering via the internet
Tendering may be conducted on-line using the internet. The publication of notices inviting tenders, the issuance of tender invitation documents, the submission of tenders, the assessment of tenders and the announcement of results of selection of contractor shall be conducted on the national tendering network set up and uniformly administered by the State administrative body for tendering.
The Government shall provide detailed regulations on application of the form of tendering via the internet.
Article 31 Regulations on time-limits applicable during tendering
Depending on the nature of each tender package, the authorized person shall make a specific decision on the time-limits applicable during tendering in accordance with the following provisions:
1. The maximum permissible duration for pre-qualification as from the date of issuance of pre-qualification invitation documents up until the date of approved results of pre-qualification shall be thirty (30) days in the case of domestic tendering and forty five (45) days in the case of international tendering.
2. The minimum duration of advertising a notice inviting tenders shall be for ten (10) days prior to the date of issuance of tender invitation documents.
3. The minimum period allowed for preparation of tenders shall be fifteen (15) days as from the date of issuance of tender invitation documents up until the tender closing date in the case of domestic tendering, and thirty (30) days in the case of international tendering.
4. The maximum period of validity of a tender shall be one hundred and eighty (180) days as from the tender closing date; in necessary cases a tenderer may request extension of the period of validity of his tender, but an extension shall not exceed thirty (30) days.
5. The maximum time allowed for assessment of tenders shall be forty five (45) days in the case of domestic tendering and sixty (60) days in the case of international tendering as from the date of tender opening up until the date the investor submits a report on tendering results to the authorized person for his consideration and decision.
6. The maximum time allowed for evaluation shall be twenty (20) days applicable to evaluation of each item in a tendering plan, tender invitation documents, and of the results of selection of contractor. In the case of tender packages for which the Prime Minister of the Government must approve evaluations, the maximum time allowed shall be thirty (30) days for an evaluation of each item in a tendering plan and the results of selection of contractor.
SECTION 3. SEQUENCE FOR IMPLEMENTATION OF TENDERING
Article 32 Preparation for tendering
1. Pre-qualification of tenderers:
Pre-qualification of tenderers shall be conducted in accordance with the following provisions:
(a) Pre-qualification of tenderers shall be conducted prior to holding tendering in order to select a list of tenderers with the capability and experience required for the tender package in order to invite them to participate in tendering; pre-qualification of tenderers shall be mandatory in the case of tender packages for the procurement of goods and EPC tender packages with a tender package price of three hundred billion dong or more, and in the case of tender packages for construction and installation with a tender package price of two hundred billion dong or more;
(b) The sequence for conducting pre-qualification of tenderers shall be as follows: Formulation of pre-qualification invitation documents; notice inviting pre-qualification applications; receipt and retention of pre-qualification applications; assessment of pre-qualification applications; submission and approval of pre-qualification results; and notification of results of pre-qualification;
(c) The criteria for evaluation of pre-qualification applications must be set out in the pre-qualification invitation documents in accordance with the sample pre-qualification invitation documents regulated by the Government and shall include criteria on technical capability, and standards on financial capability and experience.
2. Preparation of pre-qualification invitation documents:
Pre-qualification invitation documents shall be formulated in accordance with the sample form regulated by the Government and shall comprise the following contents:
(a) Technical requirements:
In the case of tender packages for consultancy services, the technical requirements shall include requirements on the knowledge and professional experience of experts (terms of reference);
In the case of tender packages for procurement of goods, the technical requirements shall include requirements on the scope of supply; on the quantity and quality of goods determined via specifications, technical parameters, technological standards and manufacturing standards; the period of warranty; environmental requirements, and other necessary requirements.
In the case of tender packages for construction and installation, the technical requirements shall include the requirements set out in the technical design file, and shall include cost estimates, technical instructions and other necessary requirements;
(b) The financial and commercial requirements shall comprise costs for implementing the tender package, the offered price and a detailed price list, delivery terms, method and terms of payment, financing source, tendering currency, and the other clauses and conditions which will be set out in the general and specific provisions of the contract.
(c) Assessment criteria, important requirements, preferential conditions (if any), tax, insurance and other requirements.
3. Invitation to submit tenders:
Invitations to submit tenders shall be conducted in accordance with the following provisions:
(a) Notification of invitation to submit tenders in the case of open tendering;
(b) Sending of letters inviting submission of tenders in the case of limited tendering or in the case of open tendering for which pre-qualification has been conducted.
Article 33 Organization of tendering
1. Issuance of tender invitation documents:
The tender invitation documents shall be issued to all tenderers participating in open tendering, to all tenderers on the list of tenderers to be invited to participate in limited tendering, or to all tenderers who have passed the pre-qualification stage.
If there needs to be an amendment to the tender invitation documents after they have been issued, a notice must be sent to all tenderers who received the tender invitation documents at least ten (10) days prior to the deadline for tender closing.
2. Receipt and retention of tenders:
The party calling for tenders shall accept all tenders which are submitted in accordance with the requirements set out in the tender invitation documents, and shall retain the tenders in accordance with the regime for retention of confidential documents.
3. Tender opening:
All tenders which have been submitted in accordance with the requirements set out in the tender invitation documents shall be opened publicly immediately after the deadline for tender closing.
The main information set out in the tenders of each tenderer must be announced at the tender opening session and must be recorded in the minutes of the tender opening and signed by the representative of the party calling for tenders, the representatives of the tenderers and the representatives of any relevant bodies present.
Article 34 Clarification of tender invitation documents
1. If any tenderer requires clarification of the tender invitation documents, he shall send a written request to the party calling for tenders for the latter's consideration and action.
2. Clarification of tender invitation documents shall be conducted by the party calling for tenders by one of the following methods:
(a) By sending a letter clarifying the tender invitation documents to all the tenderers who have received tender invitation documents;
(b) In necessary cases, by holding a pre-tendering meeting in order to discuss the contents of the tender invitation documents which are unclear to tenderers. All issues discussed at the pre-tendering meeting must be recorded in minutes and a letter of clarification of the tender invitation documents must be sent to all tenderers.
3. The letter of clarification of tender invitation documents shall form an integral part of such tender invitation documents.
Article 35 Sequence of assessment of tenders
1. A preliminary assessment of tenders shall be held in order to eliminate tenders which are invalid or which fail to satisfy the important requirements of the tender invitation documents.
2. A detailed assessment of tenders shall be held in accordance with the following provisions:
(a) A technical assessment of tenders shall be held in order to confirm which tenders basically satisfy the requirements of the tender invitation documents;
(b) In the case of tender packages for procurement of goods, for construction and installation, and EPC tender packages, there shall be a conversion of prices to an equal footing basis as regards technical, financial and commercial aspects in order to compare and rank tenders. In the case of tender packages for provision of consultancy services, an overall assessment shall be made in order to compare and rank tenders; and in the case of tender packages for provision of consultancy services with high technical requirements, the financial proposals of the tenderer who is given the highest technical ranking shall be considered.
Article 36 Clarification of tenders
1. Tenderers shall not be permitted to amend or supplement their tenders after the deadline for tender closing.
2. After opening of tenders, tenderers shall be responsible to clarify their tenders on request from the party calling for tenders. The clarification of a tender may be made either by direct or indirect communication, but must ensure that there is no change to the main substance of the submitted tender and tender price. Any item of clarification of a tender must be made in writing, and the party calling for tenders must retain it as an integral part of the tender.
3. Clarification of tenders shall only be made as between the party calling for tenders and a tenderer who has a tender which needs to be clarified.
Article 37 Consideration for recommendation as the winning tenderer in the case of tendering for provision of consultancy services
A consultancy tenderer who satisfies all the following conditions shall be considered for recommendation as the winning tenderer:
1. Having a valid tender.
2. Having technical proposals comprising capability, experience, solutions and personnel which have been assessed as satisfying the requirements.
3. Having the highest overall score for technical aspects and for financial aspects; in the case of a tender package with high technical requirements, having the highest score for technical aspects.
4. The proposed contract sum does not exceed the approved tender package price.
Article 38 Consideration for recommendation as the winning tenderer in the case of tendering for procurement of goods, and for construction and installation
A supply tenderer, construction tenderer or an EPC tenderer who satisfies all the following conditions shall be considered for recommendation as the winning tenderer:
1. Having a valid tender.
2. The tenderer is assessed as having satisfied the requirements on capability and experience.
3. Having technical proposals which have been assessed as satisfying the requirements pursuant to the method of marking a score or pursuant to the criterion of pass or fail.
4. Having the lowest price on an equal footing basis.
5. The proposed contract sum does not exceed the approved tender package price.
Article 39 Submission for approval and evaluation of the results of tendering
1. The party calling for tenders shall prepare a report on the results of tendering in order for the investor to submit it to the person authorized to consider and make a decision thereon, and also send it to the body or organization responsible to make the evaluation.
2. The body or organization assigned the task of making the evaluation shall be responsible to prepare a report on evaluation of the results of tendering on the basis of the report from the investor, in order to submit it to the authorized person to consider and make a decision thereon.
Article 40 Approval of the results of tendering
1. The authorized person shall be responsible to consider and approve the results of tendering on the basis of the report on results of tendering and the report on evaluation of the results of tendering.
2. Where there is a winning tenderer, the document approving the results of tendering shall include the following particulars:
(a) Name of the winning tenderer;
(b) Winning tender price;
(c) Form of contract;
(d) Duration for implementation of contract;
(dd) Other items which need to be noted (if any).
3. In a case where there is no winning tenderer the document approving the results of tendering must state this fact, and cancel the tendering in order to conduct selection of contractor in accordance with the provisions in this Law.
Article 41 Notification of the results of tendering
1. The results of tendering shall be notified immediately after there is a decision by the authorized person approving the results of tendering.
2. The notification of the results of tendering shall not include an item explaining the reasons why there were unsuccessful tenderers.
Article 42 Negotiation, finalization and signing of the contract
1. The negotiation and finalization of a contract for signing with the winning tenderer shall be based on the following matters:
(a) Approved results of tendering;
(b) Sample contract form in which specific information about the tender package has been filled in;
(c) Requirements stipulated in the tender invitation documents;
(d) Contents of the tender and any clarification provided by the tenderer;
(dd) Contractual items which require to be negotiated and finalized as between the party calling for tenders and the winning tenderer.
2. The results of negotiation and finalization of the contract shall be the basis on which the investor and the tenderer shall conduct signing of the contract.
3. If negotiation and finalization of the contract is unsuccessful, the investor must provide a report to the authorized person for his consideration to select the next-ranking tenderer. If the next-ranking tenderer also fails to satisfy the requirements, the investor shall report to the authorized person for his consideration and decision.
SECTION 4. CANCELLATION OF TENDERING AND REJECTION OF TENDERS
Article 43 Cancellation of tendering
1. Cancellation of tendering shall apply in any one of the following cases:
(a) Alteration of the objectives or scope of the investment stated in the tender invitation documents;
(b) There is evidence showing that the party calling for tenders colluded with tenderers;
(c) All tenders failed to satisfy the basic requirements of the tender invitation documents;
(d) There is evidence to show that all tenderers colluded to adversely effect the interests of the party calling for tenders.
2. Based on the decision of the authorized person, the party calling for tenders shall be responsible for notifying all tenderers who participated in the tendering of the cancellation of the tendering.
Article 44 Financial liabilities when tendering is cancelled
1. In a case of cancellation of tendering not due to the fault of tenderers, the party calling for tenders shall be responsible to compensate tenderers for their costs of participation in the tendering on the basis of the current State regime and cost levels, except in a case where the tendering was cancelled because no tenderer satisfied the requirements of the tender invitation documents.
2. If the tendering was cancelled because of an alteration of the objective or scope of the investment, the authorized person shall make a decision on compensation for costs which shall be paid from the project budget. If the tendering was cancelled for any other reason due to the fault of the party calling for tenders, individual members of such party calling for tenders shall be liable to pay compensation for costs.
3. If tendering was cancelled due to collusion by the party calling for tenders with one or more tenderers, the individuals responsible for such collusion shall be liable to compensate the other tenderers for their costs.
Article 45 Rejection of tenders
Tenders shall be rejected in the following cases:
1. A tender fails to satisfy the important requirements set out in the tender invitation documents.
2. A tender fails to satisfy the technical requirements based on the assessment criteria.
3. A tender contains arithmetical errors with a total absolute value of more than ten (10) per cent of the tender price, except for tender packages for consultancy services or except where a tenderer does not accept the arithmetical error identified by the party calling for tenders.
4. A tender contains discrepancies with a total absolute value of more than ten (10) per cent of the tender price, except for tender packages for consultancy services.