Chương 1 Luật Đấu thầu 2005: Những quy định chung
Số hiệu: | 61/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2006 |
Ngày công báo: | 16/02/2006 | Số công báo: | Từ số 31 đến số 32 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
- Các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án sau đây: Sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước...
- Các thông tin sau về đấu thầu phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu: Kế hoạch đấu thầu, Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi, Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu, Kết quả lựa chọn nhà thầu, Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu...
- Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng, trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng...
Luật này có hiệu lực từ ngày 01/4/2006.
Luật này hiện đã bị hết hết lực và được thay thế bởi Luật Đấu thầu 2013
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án sau đây:
1. Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng;
b) Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;
c) Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn;
d) Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
đ) Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;
2. Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
3. Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước.
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân có dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này chọn áp dụng Luật này.
1. Hoạt động đấu thầu phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp có đặc thù về đấu thầu quy định ở luật khác thì áp dụng theo quy định của luật đó.
3. Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), việc đấu thầu được thực hiện trên cơ sở nội dung điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý.
2. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
3. Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
4. Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
5. Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
6. Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
7. Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.
8. Người có thẩm quyền là người được quyền quyết định dự án theo quy định của pháp luật. Đối với các dự án có sự tham gia vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên, trừ các dự án sử dụng 100% vốn nhà nước, thì người có thẩm quyền là Hội đồng quản trị hoặc đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia góp vốn.
9. Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án quy định tại khoản 7 Điều này.
10. Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
11. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật này.
12. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
13. Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn quy định tại khoản 34 Điều này.
14. Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hóa quy định tại khoản 35 Điều này.
15. Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp quy định tại khoản 36 Điều này.
16. Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC quy định tại khoản 21 Điều này.
17. Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
18. Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
19. Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mà nhà thầu mang quốc tịch.
20. Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
21. Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp.
22. Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
23. Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển.
24. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
25. Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
26. Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
27. Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
28. Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
29. Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
30. Chi phí trên cùng một mặt bằng bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng. Chi phí trên cùng một mặt bằng dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu và được gọi là giá đánh giá.
31. Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
32. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
33. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
34. Dịch vụ tư vấn bao gồm:
a) Dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án gồm có lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Dịch vụ tư vấn thực hiện dự án gồm có khảo sát, lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị;
c) Dịch vụ tư vấn điều hành quản lý dự án, thu xếp tài chính, đào tạo, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ tư vấn khác.
35. Hàng hoá gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn.
36. Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa chữa lớn.
37. Kiến nghị trong đấu thầu là việc nhà thầu tham gia đấu thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan đến quá trình đấu thầu khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
38. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích quản lý thống nhất thông tin về đấu thầu phục vụ các hoạt động đấu thầu.
39. Thẩm định đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật này. Việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu không phải là đánh giá lại hồ sơ dự thầu.
1. Các thông tin sau đây về đấu thầu phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu:
a) Kế hoạch đấu thầu;
b) Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển;
c) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
d) Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
g) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành;
h) Các thông tin liên quan khác.
2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo thuận tiện trong việc tiếp cận của các tổ chức và cá nhân có quan tâm.
Chính phủ quy định chi tiết thông tin về đấu thầu.
1. Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.
3. Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
a) Tên gói thầu;
b) Giá gói thầu;
c) Nguồn vốn;
d) Hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức đấu thầu;
đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;
e) Hình thức hợp đồng;
g) Thời gian thực hiện hợp đồng.
4. Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.
Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài;
2. Hạch toán kinh tế độc lập;
3. Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể.
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
2. Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
3. Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Cá nhân tham gia bên mời thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Am hiểu pháp luật về đấu thầu;
b) Có kiến thức về quản lý dự án;
c) Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo các lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính và pháp lý;
d) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA.
2. Tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia đấu thầu bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;
d) Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu không nhất thiết phải tham gia bên mời thầu và ngược lại.
3. Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tự mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư không đủ nhân sự hoặc nhân sự không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tiến hành lựa chọn theo quy định của Luật này một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực và kinh nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Nhà thầu tham gia đấu thầu đối với một gói thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tư cách hợp lệ quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật này;
2. Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói thầu;
3. Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu;
4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 11 của Luật này.
1. Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định tại Điều 1 của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước tiếp theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC;
b) Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;
c) Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng;
d) Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với chủ đầu tư của dự án.
2. Các quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện chậm nhất là ba năm theo lộ trình do Chính phủ quy định, kể từ khi Luật này có hiệu lực.
Chính phủ quy định chi tiết về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.
1. Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành động thiếu trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.
2. Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.
3. Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia.
4. Tổ chức hoặc cá nhân vừa tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với cùng một gói thầu.
5. Nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp hoặc gói thầu EPC.
6. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm bên mời thầu.
7. Chia dự án thành các gói thầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật này.
8. Nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu do mình cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.
9. Tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau đây:
a) Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định;
b) Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với từng hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình đấu thầu, xét thầu và thẩm định trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công bố theo quy định;
e) Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo mật.
10. Sắp đặt để cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột tham gia các gói thầu mà mình làm bên mời thầu hoặc là thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tổ chuyên gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc là người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
11. Làm trái quy định quản lý vốn, gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
12. Dàn xếp, thông đồng giữa hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng thầu trong cùng một gói thầu, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ nghiệm thu kết quả thực hiện.
13. Đứng tên tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trong thời hạn một năm kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó.
14. Cho nhà thầu khác sử dụng tư cách của mình để tham gia đấu thầu hoặc chuyển nhượng cho nhà thầu khác thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu.
15. Lợi dụng việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết hợp đồng, cản trở các nhà thầu khác tham gia đấu thầu.
16. áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật này.
17. Tổ chức đấu thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.
1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA mà nhà tài trợ quy định phải đấu thầu quốc tế;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó ở trong nước chưa đủ khả năng sản xuất;
c) Gói thầu mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc đã tổ chức đấu thầu trong nước nhưng không chọn được nhà thầu trúng thầu.
2. Trường hợp khi trúng thầu nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam (nếu có) đã được kê khai trong hồ sơ dự thầu với khối lượng và giá trị dành cho phía nhà thầu Việt Nam thì nhà thầu đó sẽ bị loại.
3. Nhà thầu nước ngoài trúng thầu thực hiện gói thầu tại Việt Nam phải tuân theo quy định của Chính phủ Việt Nam về quản lý nhà thầu nước ngoài.
Đối tượng được hưởng ưu đãi trong đấu thầu quốc tế bao gồm:
1. Nhà thầu là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư;
2. Nhà thầu liên danh khi có thành viên trong liên danh là nhà thầu thuộc quy định tại khoản 1 Điều này đảm nhận công việc có giá trị trên 50% đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, xây lắp hoặc gói thầu EPC;
3. Nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên.
Chính phủ quy định chi tiết về ưu đãi trong đấu thầu quốc tế.
1. Đồng tiền dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng cụ thể.
2. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc quy đổi về cùng một đồng tiền để so sánh phải căn cứ vào tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
3. Các loại chi phí trong nước phải được chào thầu bằng đồng Việt Nam.
Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu trao đổi giữa bên mời thầu và các nhà thầu đối với đấu thầu trong nước là tiếng Việt; đối với đấu thầu quốc tế là tiếng Việt, tiếng Anh.
1. Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu.
2. Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán của dự án.
3. Hồ sơ mời thầu được bán cho nhà thầu.
Chính phủ quy định chi tiết về chi phí trong đấu thầu.
This Law regulates tendering activities in order to select contractors for provision of consultancy services, for procurement of goods, and for construction and installation for tender packages belonging to the following projects:
1. Investment and development projects financed by the State as to thirty (30) per cent or more, comprising:
(a) New construction and investment projects, and upgrading and expansion of construction projects in which investment has already been made;
(b) Investment projects for procurement of assets including equipment and machinery not required to be installed;
(c) Projects for planning for regional development, planning for industry development, and planning for construction of urban and rural areas;
(d) Projects for scientific research, for development of technology, and for technical assistance;
(dd) Other projects for purposes of investment and development.
2. Projects financed by the State for procurement of assets for the purpose of maintaining regular activities of State bodies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-occupational organizations, social organizations, socio-occupational organizations and units of the armed forces.
3. Projects financed by the State for procurement of assets for the purpose of renovation or major repairs to equipment, production lines, building works and factories of State owned enterprises in which investment has already been made.
1. Domestic and foreign organizations and individuals participating in tendering activities for tender packages belonging to the projects stipulated in article 1 of this Law.
2. Organizations and individuals involved in tendering activities for tender packages belonging to the projects stipulated in article 1 of this Law.
3. Organizations and individuals with projects not within the governing scope of this Law may choose to apply this Law.
Article 3 Application of Law on Tendering, related laws, international treaties and international agreements
1. Tendering activities must comply with the provisions of this Law and other related laws.
2. If there are any special matters on tendering stipulated in any other Law, then such Law shall apply.
3. Tendering for projects using official development aid (abbreviated as ODA) shall be implemented on the basis of provisions in international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member or international agreements signed by authorized bodies or organizations on behalf of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 4 Interpretation of terms
In this Law, the following terms shall be construed as follows:
1. Financed by the State means the use of State Budget funds, credit facilities guaranteed by the State, credit facilities for investment and development of the State, investment and development funds of State owned enterprises, and other capital funds managed by the State.
2. Tendering means the process of selecting a contractor who satisfies the requirements set by the party calling for tenders in order to implement a tender package belonging to a project stipulated in article 1 of this Law, on the basis of ensuring competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency.
3. Tendering activities means activities of the parties involved in the process of selecting a contractor.
4. Sequence for implementation of tendering means the steps being preparation for tendering; organization of tendering; assessment of tenders; evaluation and approval of the results of tendering; notification of the results of tendering; and negotiation, finalization and signing of a contract.
5. Domestic tendering means the process of selection of a contractor who satisfies the requirements of the party calling for tenders, in which domestic tenderers participate.
6. International tendering means the process of selection of a contractor who satisfies the requirements of the party calling for tenders, in which both foreign and domestic tenderers participate.
7. Project means a set of proposals for implementing a part or the whole of works aimed at achieving an objective or requirement within a specified period of time and based on a specified financing source.
8. Authorized person means the person with the right pursuant to law to make project decisions. In the case of projects financed by the State as to thirty (30) per cent or more, excluding projects financed by the State as to hundred (100) per cent, the authorized person is the board of management or authorized representative of the capital contributing parties.
9. Investor means the entity owning the financing capital or the entity assigned responsibility to represent such owner, or the borrower directly managing and implementing any project as defined in clause 7 of this article.
10. Party calling for tenders means the investor or a professional organization with sufficient capability and experience in accordance with the law on tendering for the investor to hire in order to hold tendering.
11. Tenderer means any eligible organization or individual as stipulated in articles 7 and 8 of this Law.
12. Head contractor means a tenderer liable for its participation in tendering which gives its name to a tender, and which signs and implements a contract if selected (hereinafter referred to as a participating tenderer). A tenderer participating in tendering independently is referred to as an independent tenderer. A tenderer participating in tendering jointly with one or more other tenderers to submit the one tender is referred to as a partnership tenderer.
13. Consultancy tenderer means a tenderer participating in tendering for the supply of products, who satisfies the requirements on knowledge and professional experience stipulated in clause 34 of this article.
14. Supply tenderer means a tenderer participating in tendering for tender packages for the supply of goods as defined in clause 35 of this article.
15. Construction tenderer means a tenderer participating in tendering for tender packages for construction and installation as defined in clause 36 of this article.
16. EPC tenderer means a tenderer participating in tendering for the performance of an EPC tender package as defined in clause 21 of this article.
17. Sub-contractor means a contractor performing part of the work of a tender package on the basis of an agreement or contract signed with the head contractor. A sub-contractor is not a contractor liable for participation in tendering.
18. Domestic tenderer means any tenderer established and operating pursuant to the law of Vietnam.
19. Foreign tenderer means any tenderer established and operating pursuant to the law of the country of nationality of such tenderer.
20. Tender package means a part of a project, and in a number of special cases means the entire project; a tender package may comprise items for the procurement of similar goods for a number of projects or a one-off procurement in recurrent procurement of goods.
21. EPC tender package means a tender package which comprises the entire work of design, supply of equipment and materials, and construction and installation.
22. Pre-qualification invitation documents means all of the documents stipulating the requirements on capability and experience of tenderers as the legal basis for the party calling for tenders to select a list of tenderers to be invited to submit tenders.
23. Pre-qualification application means all of the documents prepared by a tenderer in accordance with the requirements of the pre-qualification invitation documents.
24. Tender invitation documents means all of the documents used for open or limited tendering stipulating the requirements for any one tender package and providing the legal basis for tenderers to prepare their tenders and for the party calling for tenders to assess tenders aimed at selection of a winning tenderer; and also providing the basis for negotiation, finalization and signing of a contract.
25. Tender means all of the documents prepared by a tenderer in accordance with the requirements of the tender invitation documents and submitted to the party calling for tenders in accordance with the provisions in the tender invitation documents.
26. Tender package price means the value of a tender package specified in the tendering plan based on the approved total invested capital, total estimated budget or estimated budget and current regulations.
27. Tender price means the price stated by a tenderer in its tender. If a tenderer provides a discount letter, then the tender price is the price after deducting the discount.
28. Proposed contract sum means the sum proposed by the party calling for tenders on the basis of the tender price of the tenderer selected to be awarded the contract after errors have been rectified and discrepancies have been adjusted as required by the tender invitation documents.
29. Winning tender price means the price approved in the results of selection of contractor as the basis for negotiation, finalization and signing of a contract.
30. Equal footing price means the tender price submitted by a tenderer to implement a tender package after errors have been rectified and discrepancies have been adjusted, and after adding all necessary operating and maintenance costs and other costs relating to the schedule, quality and origin of goods or construction works under the tender package for the entire use life. Equal footing prices shall be used to compare and rank tenders and are referred to as the assessment prices.
31. Contract means the document signed between the investor and the selected contractor based on the agreement reached between the parties. The contract must be in accordance with the decision approving the results of selection of contractor.
32. Tender guarantee means the tenderer provides security by one of the methods of paying a deposit, providing collateral or providing a letter of guarantee for a definite term as stipulated in the tender invitation documents, in order to secure the liability of the tenderer for its tender.
33. Contract performance guarantee means the tenderer provides security by one of the security methods of paying a deposit, providing collateral or providing a letter of guarantee for a definite term as stipulated in the tender invitation documents, in order to secure the liability of the winning tenderer to perform the contract.
34. Consultancy services comprise:
(a) Consultancy services on project preparation comprising formulation and assessment of planning reports, charts on overall development, architecture, pre-feasibility and feasibility study reports;
(b) Consultancy services on project implementation comprising surveying, design, total estimated budgets and estimated budgets, preparation of tender invitation documents, assessment of tenders, and supervision of execution of building and installation of equipment;
(c) Consultancy services on project management, arranging finance, training, technology transfer and other consultancy services.
35. Goods means machinery, equipment, raw materials, fuel, supplies, consumer goods, and services other than consultancy services.
36. Construction and installation comprises work which is part of the process of building and installing equipment in construction works and items of works, and of renovation and major repairs.
37. Protest regarding tendering means a request from any tenderer participating in tendering for reconsideration of the results of selection of contractor or regarding any other relevant matter during the tendering process when such tenderer considers his rights and interests have been adversely affected.
38. National tendering network means the system applying information technology set up and managed by the State administrative body for tendering in order to uniformly administer information about tendering and to service tendering activities.
39. Tendering evaluation means check and assessment by the body or organization in charge of the evaluation of tendering plans, tender invitation documents and results of selection of contractor as the basis for the authorized person to consider and make a decision in accordance with this Law. An evaluation of the results of selection of contractor is not a re-assessment of tenders.
Article 5 Information on tendering
1. The following information on tendering must be published in the Tendering Newsletter and on the tendering website of the State administrative body for tendering:
(a) Tendering plans;
(b) Notices inviting pre-qualification applications; results of pre-qualification;
(c) Invitations to tender in the case of open tendering;
(d) Lists of tenderers invited to participate in tendering;
(dd) Results of selection of contractor;
(e) Information on how breaches of the law on tendering have been dealt with;
(g) Current legal instruments on tendering;
(h) Other relevant information.
2. After the information stipulated in clause 1 of this article has been published in the Tendering Newsletter and on the tendering website, it may also be published on other mass media in order to facilitate access by interested organizations and individuals.
The Government shall provide detailed regulations on information on tendering.
1. The authorized person must provide written approval of a tendering plan after approval of the investment decision, or the tendering plan may be approved at the same time as the investment decision in cases where there are adequate conditions providing a legal basis for the investor to hold selection of a contractor, except for tender packages which must be implemented prior to an investment decision. The person approving a tendering plan shall be liable before the law for his decision.
2. A tendering plan must be formulated for the entire project; in cases where there are inadequate conditions to formulate a tendering plan for the entire project, it shall be permitted to formulate a tendering plan for some tender packages to be implemented in advance, but only when essential.
3. A tendering plan must set out clearly the number of tender packages and the contents of each tender package. The contents of each tender package shall comprise:
(a) Name of the tender package;
(b) Tender package price;
(c) Financing source;
(d) Form of selection of contractor; method of tendering;
(dd) Scheduled time for selection of contractor;
(e) Form of contract;
(g) Scheduled period for performance of the contract.
4. Division of the project into different tender packages shall be based on the technical nature of the project and the sequence for its implementation, ensuring unity within the project and that each tender package is of an appropriate size. There shall be only one set of tender invitation documents for any one tender package, and tendering shall only be held once. Each tender package shall be implemented by only one contract, except where a tender package is made up of several independent components in which case it may be implemented by more than one contract.
Article 7 Eligibility of tenderers being organizations
A tenderer being an organization shall be deemed to be eligible when it satisfies the following conditions:
1. It has a business registration certificate or investment certificate issued pursuant to law, or a decision on establishment in the case of a domestic tenderer which is an organization without business registration. A foreign tenderer must have registration for its operation issued by the competent authority of the country of nationality of the tenderer.
2. It is an independent cost accounting entity.
3. There is no decision by a competent body concluding that the tenderer has an unhealthy financial status; it is not bankrupt or insolvent, and it is not in the process of dissolution.
Article 8 Eligibility of tenderers being individuals
A tenderer being an individual shall be deemed to be eligible when he or she satisfies the following conditions:
1. Having full capacity for civil acts pursuant to the law of the country of which such individual is a citizen;
2. Having lawful registration for operation or an appropriate professional certificate issued by the competent authority;
3. The individual is not subject to investigation for a criminal offence.
Article 9 Requirements applicable to a party calling for tenders and to an expert tendering group
1. Individuals being members of a party calling for tenders must satisfy all the following conditions:
(a) Be knowledgeable about the law on tendering;
(b) Be knowledgeable about project management;
(c) Have professional expertise appropriate to the requirements of the tender package in technical, financial, commercial, administrative and legal fields.
(d) Have foreign language skills sufficient to satisfy the requirements for tender packages for which international tendering is held and for tender packages of ODA financed projects.
2. Depending on the nature and complexity of a tender package, the expert tendering group shall include experts in technical, financial, commercial, administrative, legal and other relevant fields. Members of an expert group must satisfy all of the following conditions:
(a) Have a certificate of attendance at a training course on tendering;
(b) Have professional expertise relevant to the tender package;
(c) Be knowledgeable about the specific contents of the tender package;
(d) Have at least three years' working experience in fields relating to the economic and technical contents of the tender package.
Members of an expert tendering group do not necessarily have to be members of the party calling for tenders, and vice versa.
3. If an investor has sufficient personnel who satisfy the conditions stipulated in clause 1 of this article, the investor may itself act as the party calling for tenders. If the investor has insufficient personnel or if it has personnel but they fail to satisfy the conditions stipulated in clause 1 of this article, then the investor shall conduct a selection process in accordance with this Law to select a consultancy organization or a professional tendering organization with sufficient capability and experience to represent the investor in acting as the party calling for tenders. In all cases investors shall be liable for the process of selection of contractor and for signing a contract with the winning tenderer after negotiation and finalization of the contract pursuant to the provisions of this Law.
Article 10 Conditions for participation in tendering for any one tender package
Tenderers participating in tendering for any one tender package must satisfy all the following conditions:
1. Be eligible pursuant to articles 7 and 8 of this Law.
2. Submit only one tender, either as an independent tenderer or in partnership, for each tender package. In the case of a partnership there must be a written agreement between the partners specifying the person heading the partnership and the general and specific responsibilities of each partner with respect to the tender package works.
3. Satisfy the requirements set out in the notice inviting tenders or in the letter inviting tenders from the party calling for tenders;
4. Ensure competitiveness in tendering pursuant to the provisions in article 11 of this Law.
Article 11 Ensuring competitiveness in tendering
1. Any tenderer who participates in tendering for a tender package belonging to the projects stipulated in article 1 of this Law must satisfy the following requirements on competitiveness:
(a) A consultancy tenderer who prepared a feasibility study report shall not be permitted to participate in tendering for the provision of consultancy services to prepare the technical designs of the same project. Any consultancy tenderer who has already participated in the technical designs of a project shall not be permitted to participate in tendering for the subsequent steps, except in the case of an EPC tender package;
(b) Any tenderer participating in tendering must be organizationally independent of, financially independent from, and not under the control of the managing body of the consultancy tenderer who prepared the tender invitation documents or who will assess the tenders;
(c) A consultancy tenderer who supervises implementation of a contract must be organizationally independent of, financially independent from, and not under the control of the managing body of the consultancy tenderer who performs the contract;
(d) Tenderers participating in tendering for tender packages belonging to projects must be organizationally independent of, financially independent from, and not under the control of the managing body of the project investor.
2. The provisions in clause 1 of this article must be implemented at the latest by three years, in accordance with a schedule stipulated by the Government, from the date this Law takes effect.
The Government shall provide detailed regulations on ensuring competitiveness in tendering.
Article 12 Prohibited conduct in tendering
1. Giving, accepting or requesting any object of value by an individual or organization involved in the process of selection of contractor or of contractual performance, resulting in dishonest or partial behaviour when deciding on selection of contractor or when signing and implementing the contract.
2. Using personal influence to affect or to intervene in, or intentionally making a false or dishonest report about information thus distorting the result of selection of contractor or the signing and implementation of the contract.
3. Collaboration or collusion between the party calling for tenders and tenderers, or between the State administrative body and the party calling for tenders and/or tenderers in order to change tenders; collusion with the evaluating organization or an inspectorate in order to affect the collective or national interest.
4. Participation by an organization or individual in both assessment of tenders and in evaluation of the results of selection of contractor within the same tender package.
5. Imposition of specific requirements regarding brand names and country of origin of goods in tender invitation documents applicable to tendering for procurement of goods, for construction and installation and EPC tender packages.
6. Participation in the capacity of a tenderer in tendering for a tender package for which such participant is also the party calling for tenders.
7. Division of a project into tender packages contrary to the provisions in clause 4 of article 6 of this Law.
8. Participation by a tenderer in tendering for the supply of goods or for construction and installation in a tender package for which such participant has provided consultancy services, except for EPC tender packages.
9. Disclosure of the following data and information regarding tendering:
(a) Contents of tender invitation documents prior to the stipulated date for issuance of such documents;
(b) Contents of tenders, notebooks and minutes of tender consideration meetings, comments and assessments from experts and consultants regarding each tender prior to the announcement of the results of selection of contractor;
(c) Requests for clarification of tenders made by the party calling for tenders and responses of tenderers during the process of tender assessment prior to announcement of the results of selection of contractor;
(d) Reports by the party calling for tenders, by the expert group, by consultants or any professional organization involved in the tendering process, or consideration of tenders and evaluation prior to announcement of the results of selection of contractor;
(dd) Results of selection of contractor prior to the stipulated time for announcement;
(e) Other relevant tendering documents which are stamped "confidential" pursuant to the law on confidentiality.
10. An arrangement by a person so that his or her natural parent, parent-in-law, spouse, natural child, adopted child, son or daughter-in-law or sibling participates in tender packages for which such person is the party calling for tenders, a member the expert tendering group or expert group evaluating the results of selection of contractor or the person approving the results of selection of contractor.
11. Conduct contrary to the regulations on management of capital funds, or causing difficulties during the procedures for capital drawdown or for accounting finalization under any contract signed between an investor and a contractor.
12. An arrangement or collusion between two or more tenderers participating in tendering for the one tender package so that one of the tenderers will be awarded the contract; between the contractor implementing a tender package and the consultant supervising implementation; or between a contractor implementing a tender package with the body or organization assigned the task of check and acceptance of the results of implementation.
13. Provision of one's name as the tenderer for a tender package belonging to a project of an organization or body for which such person worked, within a period of one year from the date on which such person ceased to work for such body or organization.
14. Permitting another tenderer to use one's legal status in order to participate in tendering; or assignment by a contractor who is a winning tenderer of the performance of the contract to another contractor.
15. Using a protest regarding tendering in order to impede the tendering process and the signing of a contract, or to prevent other tenderers from participating in tendering.
16. Application of a form of selection of contractor other than open tendering when the conditions stipulated in articles 19 to 24 inclusive of this Law have not been satisfied.
17. Holding tendering when the financing source for the tender package has not yet been determined, resulting in insolvency of the contractor.
Article 13 International tendering
1. International tendering shall be held in the following cases:
(a) Tender packages belonging to projects using ODA in which the donor stipulates that international tendering must be held;
(b) Tender packages for procurement of goods where the goods are not yet able to be manufactured domestically;
(c) Tender packages in which domestic tenderers are incapable of satisfying the requirements of the party calling for tenders, or in which domestic tendering has been held but without selection of a winning tenderer.
2. In a case where a winning foreign tenderer fails to correctly fulfil undertakings in the partnership agreement or fails to employ a Vietnamese contractor (if any) to perform the volume and value of work assigned to the party being the Vietnamese contractor and as stipulated in the tender, such tenderer shall be rejected.
3. Any foreign tenderer who is a winning tenderer for implementation of a tender package in Vietnam must comply with regulations of the Government of Vietnam on management of foreign contractors.
Article 14 Preferential treatment in international tendering
Entities entitled to preferential treatment in international tendering shall comprise:
1. Tenderers being enterprises established and operating in Vietnam pursuant to the Law on Enterprises and the Law on Investment.
2. Partnership tenderers where one of the partners being an entity prescribed in clause 1 of this article undertakes work valued at over fifty (50) per cent of a tender package for consultancy services or for construction and installation, or of an EPC tender package.
3. Tenderers participating in tendering for tender packages for procurement of goods where the ratio of the domestic manufacturing costs of such goods is thirty (30) per cent or more.
The Government shall provide detailed regulations on preferential treatment in international tendering.
Article 15 Currency to be used in tendering
1. The currency to be used in tendering shall be stipulated in the tender invitation documents on the principle of one currency for any one volume offered.
2. During the process of assessment of tenders, the conversion to a common currency for purposes of comparison must be based on the exchange rate between Vietnamese dong and foreign currencies in accordance with the clauses set out in the tender invitation documents.
3. All types of domestic costs must be quoted in Vietnamese dong.
Article 16 Language to be used in tendering
The language to be used in tender invitation documents, tenders and data exchanged between the party calling for tenders and tenderers shall be Vietnamese in the case of domestic tendering, and Vietnamese and English in the case of international tendering.
Article 17 Expenses for tendering
1. Expenses for preparation of tenders and participation in tendering shall be borne by tenderers.
2. Expenses of the process of selection of contractor shall be included in the total invested capital or total estimated budget of the project.
3. Tender invitation documents may be sold to tenderers.
The Government shall provide detailed regulations on costs of tendering.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực