Chương 3: Luật dầu khí 1993 :Hợp đồng dầu khí
Số hiệu: | 18-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành: | 06/07/1993 | Ngày hiệu lực: | 01/09/0993 |
Ngày công báo: | 31/10/1993 | Số công báo: | Số 20 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới các hình thức hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng liên doanh hoặc các hình thức khác.
Hợp đồng dầu khí phải tuân thủ Hợp đồng mẫu do Chính phủ Việt Nam ban hành, trong đó có những nội dung chính sau đây:
1. Tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;
2. Đối tượng của hợp đồng;
3. Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;
4. Thời hạn hợp đồng;
5. Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng;
6. Cam kết về tiến độ công việc và đầu tư tài chính;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;
8. Việc thu hồi vốn đầu tư, xác định lợi nhuận và phân chia lợi nhuận; quyền của nước chủ nhà đối với tài sản cố định sau khi hoàn vốn và khi chấm dứt hợp đồng;
9. Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tổng công ty dầu khí Việt Nam được tham gia vốn đầu tư;
10. Cam kết đào tạo và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;
11. Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí;
12. Thể thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.
Ngoài những quy định trong Hợp đồng mẫu, các bên ký kết hợp đồng được thoả thuận các điều khoản khác không trái với quy định của Luật này và pháp luật Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân muốn ký kết hợp đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu hoặc các hình thức khác do Chính phủ Việt Nam quy định. Tổ chức, cá nhân này phải giải trình rõ khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động dầu khí.
Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm (25 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm (5 năm).
Thời hạn hợp đồng dầu khí đối với khu vực nước sâu, xa bờ và thời hạn hợp đồng tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên không quá ba mươi năm (30 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm (7 năm).
Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm (5 năm) và thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá một năm (1 năm), theo đề nghị của Nhà thầu và phải được Chính phủ Việt Nam quyết định.
Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thoả thuận.
Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí không quá hai lô (2 lô).
Trong trường hợp đặc biệt, Chính phủ Việt Nam có thể cho phép diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí trên hai lô (2 lô), nhưng không quá bốn lô (4 lô).
Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Ngay sau khi phát hiện thấy dầu khí, Nhà thầu và Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải báo cáo và cung cấp mọi thông tin cần thiết về việc phát hiện thấy dầu khí cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Nếu xét thấy dầu khí đã phát hiện có giá trị thương mại, Nhà thầu phải tiến hành ngay chương trình thẩm lượng, lập báo cáo trữ lượng, sơ đồ phát triển mỏ và khai thác trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài và các văn bản kèm theo hợp đồng phải là tiếng Việt và một thứ tiếng nước ngoài thông dụng do Tổng công ty dầu khí Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài thoả thuận. Bản bằng tiếng Việt và bản bằng tiếng nước ngoài đều có giá trị như nhau.
Hợp đồng dầu khí có hiệu lực sau khi được Chính phủ Việt Nam chuẩn y.
Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng chỉ có hiệu lực sau khi được Chính phủ Việt Nam chuẩn y.
Tổng công ty dầu khí Việt Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng được chuyển nhượng.
Nhà thầu được quyền ký kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên ký kết những hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Việt Nam tự đảm nhiệm dịch vụ bay hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước ngoài để thực hiện các dịch vụ bay phục vụ hoạt động dầu khí.
Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải.
Trong trường hợp các bên tranh chấp không thể hoà giải được với nhau, nếu các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân Việt Nam, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam; nếu bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Article 15. Petroleum contracts shall be signed in form of production-sharing contract, joint-venture contract or other forms.
The petroleum contracts must comply with the model contract promulgated by the Vietnamese Government, comprising the following principal contents:
1. The legal status of organizations, individuals participating in the contracts;
2. The contractual objects;
3. The area limits and schedule for return of contractual areas;
4. The contractual term;
5. Conditions for termination of contracts ahead of time or for prolongation of contractual term;
6. Commitments on work schedules and financial investment;
7. Rights and obligations of the contractual parties;
8. The recovery of investment capital, the profit determination and division; the host country’s rights over fixed assets upon capital reimbursement and contract termination;
9. Conditions for transfer of rights and obligations of contractual parties; Vietnam Petroleum Corporation’s right to contribute investment capital;
10. Commitment to training and prioritized use of Vietnamese labor and services;
11. Responsibility to protect environment and ensure safety while conducting petroleum activities;
12. Procedures for settlement of disputes arising from contracts.
Apart from the provisions in the model contract, the contractual parties may agree on other terms, which are not contrary to this Law and Vietnamese legislation.
Article 16. Organizations and individuals wishing to sign petroleum contracts must go through biddings or other forms prescribed by the Vietnamese Government. They must clearly explain their financial capabilities, technical levels and professional experiences in petroleum activities.
Article 17. The term of a petroleum contract shall not exceed twenty five (25) years, of which the prospection and exploration duration shall not exceed five (5) years.
The term of petroleum contracts for deep-water, offshore areas and the term of contracts on natural gas prospection, exploration and exploitation shall not exceed thirty (30) years, of which the prospection and exploration duration shall not exceed seven (7) years.
The terms of petroleum contracts may be prolonged but for not more than five (5) years and the propection and exploration duration may be prolonged but for not more than one (1) year, at the requests of contractors and the prolongation must be decided by the Vietnamese Government.
Petroleum contracts may terminate ahead of time provided that the contractors must fulfill all committed obligations and such termination must be agreed upon by the contractual parties.
Article 18. The prospection and exploration area for a petroleum contract shall not exceed 2 lots (two lots)
In special cases, the Vietnamese Government may permit the prospection and exploration area of more than 2 lots (two lots) for a petroleum contract, which, however, must not exceed
Article 19. Contractors must return the prospection and exploration areas according to regulations of the Vietnamese Government.
Article 20. Contractors and Vietnam Petroleum Corporation must agree in the petroleum contracts on the work schedules and commitments to minimum financial investment in the prospection and exploration period.
Article 21. Immediately after the discovery of petroleum, contractors and Vietnam Petroleum Corporation must report and provide all necessary information on the discovery of petroleum to competent State management agencies.
If deeming that the discovered petroleum is of commercial value, the contractors must immediately realize the program for reserve appraisal, make reports on deposits, field development and exploitation charts and submit them to the competent State management agencies for approval.
Article 22. The languages used for petroleum contracts signed with foreign organizations or individuals and the documents enclosed with the contracts must be the Vietnamese and a common foreign language agreed upon by Vietnam Petroleum Corporation and such foreign organizations or individuals. The Vietnamese-language and the foreign-language copies shall have the equal value.
Article 23. Petroleum contracts shall take effect after they are approved by the Vietnamese Government.
Article 24. The partial or full transfers of petroleum contracts by contractual parties shall take effect only after they are approved by the Vietnamese Government.
Vietnam Petroleum Corporation shall have the priority right to repurchase the partially or fully transferred contracts.
Article 25. Vietnam Petroleum Corporation may contribute capital to petroleum contracts. The percentage and time for capital contribution, the reimbursement of expenses for contractors and the agreement on administration shall be prescribed in the petroleum contracts in accordance with international practices in the petroleum industry.
Article 26. The contractors may sign petroleum service contracts but must prioritize the signing of such contracts with Vietnamese organizations or individuals.
Vietnam may undertake flight services by itself or sign joint-venture contracts with foreign countries for the provision of flight services in service of petroleum activities.
Article 27. Disputes arising from petroleum contracts must be settled first of all through negotiations and conciliation.
In cases where the disputing parties cannot reconcile with one another, their disputes shall be settled under the provisions of Vietnamese laws if the disputing parties are Vietnamese organizations and/or individuals; or under the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam if they are foreign organizations and/or individuals.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực