Chương VI Luật dân quân tự vệ năm 2009: Kinh phí bảo đảm
Số hiệu: | 43/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 23/11/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 |
Ngày công báo: | 27/03/2010 | Số công báo: | Từ số 133 đến số 134 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sinh viên đại học được tạm hoãn tham gia dân quân tự vệ
Quốc hội đã ban hành Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23/11/2009, có hiệu lực từ ngày 01/07/2010.
Theo đó, tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong các trường hợp sau đây: Phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; Không đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở y tế từ cấp xã trở lên; Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân; Lao động chính duy nhất trong hộ gia đình nghèo; Người đang học ở trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, cao đẳng nghề, đại học và học viện.
Đặc biệt, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong các trường hợp sau đây: Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; Vợ hoặc chồng, con của thương binh hạng một hoặc bệnh binh hạng một; Vợ hoặc chồng, con của người bị nhiễm chất độc da cam/dioxin không còn khả năng lao động; Quân nhân dự bị đã được xếp vào đơn vị dự bị động viên; Người trực tiếp nuôi dưỡng người bị mất sức lao động từ 81% trở lên.
Cũng theo quy định tại Luật này, dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân thường trực thì được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ và được hỗ trợ như sau: 01 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 12 tháng đến dưới 18 tháng; 03 tháng lương tối thiểu chung ñối với trường hợp có từ đủ 24 tháng trở lên…
Từ ngày 01/7/2020, Luật này bị hết hiệu lực một phần bởi Luật Dân quân tự vệ 2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Kinh phí cho tổ chức, huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách của dân quân tự vệ do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí do doanh nghiệp bảo đảm cho người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật này, khoản kinh phí này được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
3. Các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn và các chi phí cho hoạt động của dân quân tự vệ được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng.
2. Bảo đảm nhiệm vụ tổ chức, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, quân sự, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập và hoạt động hằng năm của dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, quân khu, quân chủng tổ chức.
3. Bảo đảm vũ khí, phương tiện kỹ thuật và trang thiết bị theo biên chế cơ bản cho dân quân tự vệ; mua sắm công cụ hỗ trợ để cấp cho dân quân tự vệ khi cần thiết.
4. Sản xuất học cụ mẫu, vật chất huấn luyện, sao mũ, phù hiệu dân quân tự vệ, kỷ niệm chương, thiết bị phòng học chuyên dùng về quân sự địa phương tại các trường quân sự cấp tỉnh, mẫu trang phục; in ấn sổ sách, giấy chứng nhận, mẫu biểu đăng ký, thống kê.
5. Biên soạn và in ấn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, huấn luyện, thông tin và nghiên cứu khoa học chuyên ngành về quốc phòng, quân sự địa phương; đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã tại nhà trường cấp quân khu, nhà trường, học viện thuộc Bộ Quốc phòng.
6. Xây dựng mô hình điểm về dân quân tự vệ, làng, xã chiến đấu; xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện về quốc phòng, quân sự; diễn tập ở cấp xã do Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, quân khu, quân chủng tổ chức.
7. Bảo đảm cho hoạt động thông tin tuyên truyền; hoạt động Ngày truyền thống của dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, quân khu, quân chủng tổ chức.
8. Chi phí cho dân quân tự vệ quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trên địa bàn.
9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, quân khu, quân chủng về công tác dân quân tự vệ.
10. Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
1. Nhiệm vụ chi của địa phương gồm:
a) Bảo đảm kinh phí cho việc đăng ký, quản lý, tổ chức, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ thuộc quyền và tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ;
b) Bảo đảm phụ cấp cho cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở, thôn đội trưởng và cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ thuộc quyền;
c) Tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ dân quân tự vệ;
d) Đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã;
đ) Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn và các chi phí cho hoạt động của dân quân tự vệ được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện Ban chỉ huy quân sự cấp xã;
e) Bảo đảm cho các đơn vị dân quân thường trực; chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ dân quân thường trực;
g) Mua sắm trang phục của cán bộ, chiến sĩ dân quân nòng cốt theo quy định của pháp luật;
h) Bảo đảm chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
i) Bảo đảm chính sách ưu đãi đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ ở vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
k) Bảo đảm cơ sở vật chất cho việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, quân sự, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động thông tin tuyên truyền, hoạt động Ngày truyền thống của dân quân tự vệ do địa phương tổ chức;
l) Vận chuyển, sửa chữa, bảo quản trang bị, vũ khí, đầu tư sản xuất vũ khí tự tạo, mua sắm công cụ hỗ trợ và các phương tiện thiết yếu để trang bị cho dân quân tự vệ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương;
m) Xây dựng mới, sửa chữa kho tàng, công trình chiến đấu; nơi ở của dân quân thường trực; trụ sở hoặc nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã;
n) Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền về công tác dân quân tự vệ.
o) Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật;
2. Hội đồng dân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách của địa phương.
1. Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức gồm:
a) Đăng ký, quản lý, tổ chức, huấn luyện, hoạt động đơn vị tự vệ thuộc quyền; tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ;
b) Tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, kiến thức quốc phòng, quân sự cho cán bộ tự vệ;
c) Bảo đảm tiền lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành đối với tự vệ được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền hoặc người lao động trong doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ tại địa phương;
d) Mua sắm trang phục của cán bộ, chiến sĩ tự vệ nòng cốt;
đ) Bảo đảm cơ sở vật chất cho việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, quân sự, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động thông tin tuyên truyền, hoạt động Ngày truyền thống của dân quân tự vệ tại cơ quan, tổ chức;
e) Mua sắm, sửa chữa, bảo quản công cụ hỗ trợ cho tự vệ theo yêu cầu nhiệm vụ;
g) Thực hiện kế hoạch hoạt động của tự vệ trong khu vực phòng thủ và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự;
i) Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật;
2. Bộ, ngành trung ương bảo đảm phụ cấp trách nhiệm và hoạt động cho Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương theo quy định của pháp luật.
Hằng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu, Bộ Tư lệnh quân chủng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách tổ chức huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách của dân quân tự vệ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Funds for the organization, training and operation and for implementing regimes and policies for militia and self-defense forces shall be assured by the state budget and annually arranged in accordance with the law on the state budget.
2. Funds shall be assured by enterprises for their laborers serving in militia and self-defense forces defined in Clauses 1 and 2. Article 19 of this Law. These funds shall be accounted as expenses deductible upon determination of enterprises' taxable incomes.
3. Other lawful revenue sources.
4. The Government shall detail this Article.
Article 53. Spending tasks of the Ministry of National Defense
1. Providing workday allowances, food expenses and funds for operations of militia and self-defense forces mobilized and deployed to perform tasks according to the competence of the Minister of National Defense, the Chief of the General Staff of the Vietnam People's Army and commanders of military zones or arms.
2. Assuring the organization of refresher training in defense and military knowledge, training, military contests, maneuvers and exercises and annual operations of militia and self-defense forces organized by the Ministry of National Defense, the General Staff, military zones and arms.
3. Assuring weapons, technical equipment and other equipment according to the basic-payroll for militia and self-defense forces; procuring support instruments for militia and self-defense forces when necessary.
4. Producing model training tools, training materials, stars and caps and insignias of militia and self-defense forces, commemorative medals and exclusive equipment for training classrooms on local military affairs in provincial-level military schools, model uniforms: and printing registers, certificates and registration and statistics forms.
5. Developing and printing programs, syllabuses and materials for training, specialized information and scientific research on local defense and military affairs; training officers of commune-level military commands at schools of military zones and schools and academies of the Ministry of National Defense.
6. Building pilot models of militia and self-defense forces and combat villages: building comprehensively strong defense and military grassroots: and military exercises at the commune level organized by the Ministry of National Defense, the General Staff and military zones and arms.
7. Assuring communication and propaganda activities and activities on the traditional day of militia and self-defense forces organized by the Ministry of National Defense, the General Staff and military zones and arms.
8. Expenses for militia and self-defense forces engaged in managing and protecting defense works and military areas in localities.
9. Organizing examination and inspection, settlement of complaints and denunciations, conducting preliminary and final reviews, commendation, and handling of violations under the competence of the Ministry of National Defense, military zones and arms regarding militia and self-defense work.
10. Other expenses for militia and self-defense forces as prescribed by law.
Article 54. Spending tasks of localities
1. Spending tasks of localities include:
a/ Assuring funds for the registration, management, organization, training and operation of militia and self-defense forces under their management, and disseminating the law on militia and self-defense forces;
b/ Assuring allowances for officers of commune-level military commands, military commands of grassroots agencies and organizations, village militia leaders and commanders of militia and self-defense units under their management;
c/ Holding meetings and training and refresher training courses on defense and security skills and knowledge for militia and self-defense officers;
d/ Training officers of commune-level military commands:
el Providing workday allowances, food expenses and expenses for operations of the militia and self-defense force mobilized and deployed to perform tasks under the competence of commanders of provincial-level military headquarters, district-level military commands and commune-level military commands;
f/ Assuring the operation of standing militia units and regimes for standing militia officers and soldiers;
g/ Procuring uniforms for core militia officers and soldiers as prescribed by law:
h/ Assuring regimes and policies for militia and self-defense forces under Article 51 of this Law;
i/ Assuring preferential policies for militia and self-defense forces performing tasks in extremely difficult areas as prescribed by law:
j/ Assuring physical foundations for refresher training in defense and military knowledge, military training, contests, maneuvers and exercises, information and propaganda activities, and activities on the traditional day of militia and self-defense forces organized by localities;
k/ Transporting, repairing, preserving equipment, weapons and producing weapons, procuring support tools and essential equipment for militia and self-defense forces to meet the requirements of local tasks;
1/ Building and repairing military warehouses and combat works; lodgings of the standing militia; and working offices of commune-level military commands;
m/ Organizing examination and inspection, settlement of complaints and denunciations, preliminary and final reviews, commendation, and handling of violations under their competence regarding militia and self-defense work:
n/ Other expenses for militia and self-defense forces as prescribed by law.
2. Provincial-level People's Councils shall decide to decentralize specific spending tasks to each local budget level.
Article 55. Spending tasks of agencies and organizations
1. Spending tasks of agencies and organizations include:
a/ Registering, managing, organizing, training, and operations of. self-defense forces under their management: disseminating the law on militia and self-defense forces:
b/ Holding meetings and training and refresher training courses on defense and military skills and knowledge for self-defense officers:
c/ Assuring salaries, welfare benefits and travel allowances and fares according to current regulations for self-defense members mobilized and deployed to perform tasks under their management or for laborers in enterprises in which no self-defense force has been organized, to serve in local militia and self-defense forces:
d/ Procuring uniforms for core self-defense officers and soldiers:
e/ Assuring physical foundations for refresher training in defense and military knowledge, military training, contests, maneuvers and exercises, information and propaganda activities, and activities on the traditional day of militia and self-defense forces organized by agencies and organizations:
f/ Procuring, repairing and preserving support instruments for self-defense forces to meet task requirements:
g/ Implementing plans on operations of self-defense forces in defense zones and performing civil defense tasks;
h/ Examining, conducting preliminary and final reviews, and commending agencies, units and individuals that make achievements in building self-defense forces:
i/ Other expenses for militia and self-defense forces as prescribed by law.
2. Ministries and central branches shall assure responsibility allowances and operations for military commands of ministries and central branches as prescribed by law.
Article 56. Estimation, observance and finalization of budgets
Annually, the Ministry of National Defense, the High Commands of military zones, the High Commands of military arms, the Hanoi Capital High Command, provincial-level military headquarters, district-level and commune-level military commands and military commands of ministries and central branches, military commands of grassroots agencies and organizations shall estimate, observe and finalize budgets for organizing training and operations, and assuring regimes and policies for militia and self-defense forces under their management in accordance with law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực