Số hiệu: | 07/2007/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 21/11/2007 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2008 |
Ngày công báo: | 19/01/2008 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2019 |
1. Người có đơn xin đặc xá có quyền khiếu nại về việc người đó có đủ điều kiện nhưng không được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương đưa vào danh sách người được đề nghị đặc xá.
2. Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại.
3. Thời hạn khiếu nại là năm ngày làm việc, kể từ ngày Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thông báo, niêm yết danh sách người được đề nghị đặc xá.
Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương thì trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, nếu chấp nhận khiếu nại thì đưa vào danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá; nếu không chấp nhận khiếu nại thì đưa vào danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá.
Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện đặc xá.
Việc giải quyết tố cáo trong việc thực hiện đặc xá theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Article 32. Complaints about lists of persons proposed for special amnesty on the occasion of great national events or anniversaries
1. Special amnesty applicants may lodge complaints about non-inclusion of their names in lists of persons proposed for special amnesty by superintendents of prisons or detention camps under the Ministry of Public Security or the Ministry of Defense, directors of provincial-level Public Security Services, commanders of military zones or equivalent levels, despite their satisfaction of prescribed conditions.
2. Complainants may lodge complaints by themselves or through their representatives at law.
3. The time limit for lodging complaints is five working days from the date superintendents of prisons or detention camps announce and post up lists of persons proposed for special amnesty.
Article 33. Complaint settlement competence and time limit
Superintendents of prisons or detention camps under the Ministry of Public Security or the Ministry of Defense, directors of provincial/ municipal Public Security Services, commanders of military zones or equivalent levels shall consider and settle complaints within three working days after receiving them.
If disagreeing with complaint settlement results of superintendents of prisons or detention camps under the Ministry of Public Security or the Ministry of Defense, directors of provincial-level Public Security Services, commanders of military zones or equivalent levels, within three working days after receiving those results, complainants may further lodge their complaints to the Minister of Public Security or the Minister of Defense. The Minister of Public Security or the Minister of Defense shall consider the complaints: if accepting them, they shall include the complainants in lists of persons proposed for special amnesty; if not accepting the complaints, they shall include the complainants in lists of persons ineligible for special amnesty proposal.
Article 34. Denunciations against law violations in effecting the special amnesty
Citizens may denounce law violations in effecting the special amnesty.
Denunciations against law violations in effecting the special amnesty shall be settled in accordance with the law on denunciations.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực