Chương III Luật công nghệ cao 2008 số 21/2008/QH12: Phát triển công nghệ cao trong các ngành kinh tế - kỹ thuật
Số hiệu: | 21/2008/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 13/11/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2009 |
Ngày công báo: | 10/03/2009 | Số công báo: | Từ số 143 đến số 144 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phát triển công nghệ cao trong công nghiệp tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao;
b) Phát triển doanh nghiệp công nghệ cao;
c) Đào tạo nhân lực cho ngành công nghiệp công nghệ cao;
d) Xây dựng công nghiệp phụ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao.
2. Căn cứ vào Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Luật này, Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp phụ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thuộc lĩnh vực, địa phương mình quản lý.
1. Phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao;
b) Phòng, trừ dịch bệnh;
c) Trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao;
d) Tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp;
đ) Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
e) Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
g) Phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế nhập khẩu; khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu.
2. Doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ưu tiên xét chọn tham gia thực hiện dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận doanh nghiệp được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Doanh nghiệp công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển quy định tại Điều 6 Luật này;
b) Tổng chi bình quân của doanh nghiệp trong 3 năm liền cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện tại Việt Nam phải đạt ít nhất 1% tổng doanh thu hằng năm, từ năm thứ tư trở đi phải đạt trên 1% tổng doanh thu;
c) Doanh thu bình quân của doanh nghiệp trong 3 năm liền từ sản phẩm công nghệ cao phải đạt ít nhất 60% trong tổng doanh thu hằng năm, từ năm thứ tư trở đi phải đạt 70% trở lên;
d) Số lao động của doanh nghiệp có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động;
đ) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.
2. Doanh nghiệp công nghệ cao có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Được xem xét hỗ trợ kinh phí đào tạo, nghiên cứu và phát triển, sản xuất thử nghiệm từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp công nghệ cao.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục công nhận có thời hạn đối với doanh nghiệp công nghệ cao.
1. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 5 của Luật này để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;
b) Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;
c) Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao;
d) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.
2. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Được xem xét hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo, chuyển giao công nghệ từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, cơ quang ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục công nhận có thời hạn đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
1. Tổ chức khoa học và công nghệ, giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên được thành lập hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác thành lập doanh nghiệp công nghệ cao.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ thành lập hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác thành lập doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước để thành lập doanh nghiệp công nghệ cao;
b) Góp một phần tài sản nhà nước của tổ chức khoa học và công nghệ công lập để thành lập doanh nghiệp công nghệ cao;
c) Các ưu đãi áp dụng đối với doanh nghiệp công nghệ cao.
3. Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ tạo điều kiện thuận lợi để giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Cơ sở sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao có chức năng cung cấp điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực, dịch vụ cần thiết cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện công nghệ cao, hình thành và phát triển doanh nghiệp công nghệ cao trong giai đoạn ươm tạo.
2. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
b) Đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý doanh nghiệp;
c) Khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể các điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
1. Nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất, miễn thuế sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
b) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và nguồn kinh phí khác có nguồn gốc ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao tại cơ sở ươm tạo được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và nguồn kinh phí khác có nguồn gốc ngân sách nhà nước.
3. Nhà nước đầu tư, tham gia đầu tư xây dựng một số cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng.
1. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao có mục tiêu thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo ra công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trong nước và hình thành, phát triển công nghiệp công nghệ cao.
2. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao tập trung nguồn lực đầu tư phát triển công nghệ cao trong một số lĩnh vực công nghệ có ý nghĩa then chốt và phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế của đất nước; thu hút các nhà khoa học, chuyên gia công nghệ, doanh nhân trong nước và ngoài nước tham gia Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.
3. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Xây dựng lộ trình, biện pháp ứng dụng, phát triển công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trong Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
b) Lựa chọn đề tài, dự án, đề án để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này;
c) Phát triển nhân lực công nghệ cao;
d) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động công nghệ cao theo mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao;
đ) Các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.
4. Nguồn tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước dành cho Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao. Khoản ngân sách này không thuộc loại chi ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động khoa học, công nghệ;
b) Kinh phí từ các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước;
c) Đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
5. Việc thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng nội dung, nhiệm vụ, cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Căn cứ vào Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đã được phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao, để đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu quy định tại khoản 1 Điều này và chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chính sách, cơ chế đặc biệt đối với Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao vào thời điểm thích hợp.
1. Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao là đầu tư cho nghiên cứu phát triển công nghệ cao, hình thành và phát triển doanh nghiệp ứng dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, được thực hiện bằng hình thức góp vốn và tư vấn cho tổ chức, cá nhân nhận đầu tư.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao, thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được hưởng mức ưu đãi cao nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế.
1. Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia là tổ chức tài chính nhà nước để đầu tư vốn, cung cấp dịch vụ tư vấn cho tổ chức, cá nhân hình thành và phát triển doanh nghiệp ứng dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
2. Nguồn tài chính hình thành Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia bao gồm:
a) Vốn điều lệ của Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia được hình thành từ ngân sách nhà nước và được bổ sung từ ngân sách nhà nước trong quá trình hoạt động;
b) Tài trợ, vốn góp của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Các khoản thu từ hoạt động của Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia;
d) Các khoản vốn huy động hợp pháp khác.
3. Đối tượng được Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia đầu tư là tổ chức, cá nhân có ý tưởng công nghệ cao và kinh doanh công nghệ cao, có kết quả nghiên cứu sáng tạo về công nghệ cao, có công nghệ cao cần được hoàn thiện; doanh nghiệp vừa và nhỏ có dự án ứng dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia.
HI-TECH DEVELOPMENT IN ECONO-TECHNICAL SECTORS
Article 15. Development of hi-tech industries
1. Hi-tech development in industry will focus on the following principal tasks:
a/ Manufacture of hi-tech products and provision of hi-tech services;
b/ Development of hi-tech enterprises;
c/ Training of human resources for hi-tech industries;
d/ Building of allied industries for the development of hi-tech industries.
2. Based on the list of high technologies prioritized for development investment and the list of hi-tech products encouraged for development specified in Articles 5 and 6 of this Law. the Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for, and collaborate with the Ministry of Science and Technology and concerned ministries and ministerial-level agencies in. submitting to the Prime Minister for approval plans to develop a number of hi-tech industries and their allied industries, and organizing the implementation of the approved plans.
3. Ministries, ministerial-level agencies and provincial-level People’s Committees shall organize the implementation of the Prime Minister-approved plans to develop hi-tech industries and their allied industries in domains or localities under their management.
Article 16. Hi-tech development in agriculture
1. Hi-tech development in agriculture will focus on the following principal tasks:
a/ Selection, creation and propagation of plant varieties and animal breeds of high yield and quality;
b/ Epidemic prevention and control;
c/ High-yield cultivation and animal raising;
d/ Manufacture of farm supplies, machinery and equipment;
e/ Preservation and processing of agriculture products;
f/ Development of hi-tech application agricultural enterprises;
g/ Development of hi-tech agricultural services.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and collaborate with the Ministry of Science and Technology and concerned ministries and ministerial-level agencies in, submitting to the Prime Minister for approval plans on hi-tech development in agriculture.
3. Ministries, ministerial-level agencies and provincial-level People’s Committees shall organize the implementation of the Prime Minister-approved plans on hi-tech development in agriculture.
Article 17. Manufacture of hi-tech products
1. Newly established enterprises under investment projects on the manufacture of products on the list of hi-tech products encouraged for development are entitled to the highest incentives under the laws on land and import duty; if satisfying all the conditions specified in Clause 1, Article 18 of this Law. they are entitled to the highest incentives under tin- laws on enterprise income tax, value-added tax and export duty.
2. Vietnam-based enterprises which manufacture products on the list of hi-tech products encouraged for development are prioritized in the selection of those to participate in state budget-funded projects.
3. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and collaborate with concerned ministries and ministerial-level agencies in, submitting to the Prime Minister for approval plans to develop the manufacture of hi-tech products on the list of those encouraged for development; and for promulgation regulations on the competence, order and procedures for certification of enterprises eligible for incentives or supports specified in Clause 1 of this Article.
Article 18. Hi-tech enterprises
1. A hi-tech enterprise must satisfy all the following conditions:
a/ It manufactures hi-tech products on the list of those encouraged for development under Article 6 of this Law;
b/ Its average total expenditure for research and development activities carried out in Vietnam for 3 consecutive years equals at least 1% of its total annual turnover, and over 1% of its total turnover from the fourth year;
c/ Its average turnover from hi-tech products for 3 consecutive years equals at least 60% of its total annual turnover, and at least 70% of its total turnover from the fourth year;
d/ The number of its laborers with a university or higher degree personally involved in research and development activities accounts for at least 5% of its total workforce;
e/ It applies environmentally friendly and energy-saving solutions to production and product quality management up to Vietnam’s standards or technical regulations; in case Vietnam’s standards or technical regulations are unavailable yet. it must apply standards of international specialized organizations.
2. Hi-tech enterprises which satisfy all the conditions specified in Clause 1 of this Article are entitled to the following incentives and supports:
a/ The highest incentive level under the laws on land, enterprise income tax, value-added tax, import duty and export duty;
b/ Financial supports from the national hi-tech development program for training, research and development or trial production.
3. Organizations and individuals are encouraged to establish hi-tech enterprises.
4. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and collaborate with concerned ministries and ministerial-level agencies in, submitting to the Prime Minister for promulgation regulations on the competence and procedures for recognition of hi-tech enterprises for a specified period.
Article 19. Hi-tech application agricultural enterprises
1. A hi-tech application agricultural enterprise must satisfy all the following conditions:
a/ It applies high technologies on the list of those prioritized for development investment under Article 5 of this Law to agricultural production;
b/ It conducts hi-tech research and application testing activities for agricultural production;
c/ It turns out agricultural products of high quality, yield, value and benefits;
d/ It applies environmentally friendly and energy-saving measures to agricultural production and agricultural product quality management up to Vietnam’s standards or technical regulations. In case Vietnam’s standards or technical regulations are unavailable, it shall apply standards of international specialized organizations.
2. Hi-tech application agricultural enterprises which satisfy all the conditions specified in Clause 1 of this Article are entitled to the following incentives and supports:
a/ The highest incentives under the laws on land, enterprise income tax, value-added tax, import duty and export duty;
b/ Financial supports from the national hi-tech development program for research, testing, training or technology transfer.
3. Organizations and individuals are encouraged to establish hi-tech application agricultural enterprises.
4. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and collaborate with the Ministry of Science and Technology and concerned ministries and ministerial-level agencies in, submitting to the Prime Minister for promulgation regulations on the competence and procedures for recognition of hi-tech application agricultural enterprises for a specified period.
Article 20. Encouragement of the establishment of hi-tech enterprises
1. Science and technology organizations, lecturers, researchers and students may themselves establish or cooperate with other organizations or individuals in establishing hi-tech enterprises.
2. Science and technology organizations which themselves establish or cooperate with other organizations or individuals in establishing hi-tech enterprises are entitled to the following incentives and supports:
a/ Assignment of the right to use or own scientific and technological research results under state ownership for the establishment of hi-tech enterprises;
b/ Public science and technology organizations may contribute part of state assets under their management for the establishment of hi-tech enterprises;
c/ Incentives for hi-tech enterprises.
3. State management agencies and science and technology organizations shall create favorable conditions for lecturers, researchers and students to establish or join in establishing hi-tech enterprises in accordance with this Law and other relevant laws.
Article 21. Hi-tech nurseries or hi-tech enterprise nurseries
1. Hi-tech nurseries or hi-tech enterprise nurseries have the function to provide favorable conditions in necessary technical infrastructure, resources and services for organizations and individuals to improve high technologies and form and develop hi-tech enterprises in the incubation period.
2. A hi-tech nursery or hi-tech enterprise nursery must satisfy all the following conditions:
a/ Having technical infrastructure and professional managerial staff that meet the hi-tech incubation or hi-tech enterprise incubation requirements;
b/ Having technological, intellectual property, legal, financial and business administration consultants;
c/ Being capable of cooperating with production, research and training institutions in hi-tech incubation or hi-tech enterprise incubation activities.
3. The Ministry of Science and Technology shall specify conditions on hi-tech nurseries oi hi-tech enterprise nurseries.
Article 22. Measures to promote hi-tech incubation or hi-tech enterprise incubation
1. Investors that build and operate hi-tech nurseries or hi-tech enterprise nurseries are entitled to the following incentives and supports:
a/ Allocation of land free of land use levy or with land use tax exemption, for land used for building hi-tech nurseries or hi-tech enterprise nurseries;
b/ The highest incentives under the laws on enterprise income tax, value-added tax, import duty and export duty;
c/ Partial funds from the national hi-tech development program and other state budget funds for hi-tech incubation or hi-tech enterprise incubation activities.
2. Organizations or individuals that implement hi-tech incubation or hi-tech enterprise incubation projects in nurseries are entitled to the following incentives and supports:
a/ The highest incentives under the laws on enterprise income tax. value-added tax, import duty and export duty;
b/ Partial funds from the national hi-tech development program and other state budget funds for their operation.
3. The State will invest or join in investing in building a number of important hi-tech nurseries or hi-tech enterprise nurseries.
Article 23. The national hi-tech development program
1. The national hi-tech development program aims to promote hi-tech research and application for creating high technologies and hi-tech products at home and forming and developing hi-tech industries.
2. The national hi-tech development program will concentrate hi-tech development investment resources in a number of key technological domains suitable to the country’s practical conditions; and attract domestic and foreign scientists, technologists and entrepreneurs to work for it.
3. The national hi-tech development program has the following major tasks:
a/ To determine roadmaps and measures to apply and develop high technologies on the list of those prioritized for development investment and hi-tech products on the list of those encouraged for development;
b/ To select subjects, projects and schemes for the performance of the tasks specified at Point a of this Clause;
c/ To develop hi-tech human resources;
d/ To support organizations and individuals in conducting hi-tech activities according to its objectives and tasks;
e/ To perform other tasks defined by the Prime Minister.
4. Financial sources for implementation of the national hi-tech development program include:
a/ State budget funds reserved for the program, which are not included in annual state budget expenditures for scientific and technological activities;
b/ State budget and non-state budget funds;
c/ Contributions and financial supports from Vietnamese organizations and individuals, overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals.
5. The implementation of the national hi-tech development program is specified as follows:
a/ The Prime Minister shall direct the organization, examination and evaluation of the program implementation;
b/ The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for. and collaborate with concerned ministries and ministerial-level agencies in, formulating contents and tasks of, and managerial and financial mechanisms applicable to, the program, and submitting them to the Prime Minister for approval;
c/ Based on the approved national hi-tech development program, ministers, heads of ministerial-level agencies and provincial-level People’s Committee presidents shall perform their assigned or decentralized tasks.
6. In the course of implementation of the national hi-tech development program, to attain the objective set forth in Clause 1 of this Article and implement state policies towards hi-tech activities, the Government shall, when appropriate, submit to the National Assembly for consideration and decision special policies and mechanisms, applicable to the program.
Article 24. Venture investment in hi-tech development
1. Venture investment in hi-tech development means investment in hi-tech research and development, formation and development of enterprises applying high technologies, manufacturing hi-tech products and providing hi-tech services, in the form of capital contribution and provision of consultancy to organizations and individuals receiving investments.
2. The State encourages and creates conditions for domestic organizations and individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals and international organizations to join in venture investment in hi-tech development and establish a hi-tech venture investment fund in Vietnam.
3. Organizations and individuals making venture investments in developing high technologies on the list of those prioritized for development investment are entitled to the highest enterprise income tax incentives under tax laws.
Article 25. The national hi-tech venture investment fund
The national hi-tech venture investment fund is a state financial institution which allocates capital and provides consultancy services for organizations and individuals to establish and develop enterprises applying high technologies, manufacturing hi-tech products or providing hi-tech services.
2. Financial sources constituting the national hi-tech venture investment fund include:
a/ The fund’s charter capital allocated from the state budget, which will be added with stale budget funds in the course of operation;
b/ Financial supports and contributed capital of domestic and foreign organizations and individuals;
c/ Revenues from the fund’s activities;
d/ Lawfully raised capital.
3. Eligible for investment from the national hi-tech venture investment fund are organizations and individuals having hi-tech ideas and trading in high technologies, having hi-tech creation research results or having high technologies which need improvements; and medium- and small-sized enterprises having projects on hi-tech application, manufacture of hi-tech products or provision of hi-tech services.
4. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and collaborate with the Ministry of Finance in, submitting to the Prime Minister to decide to set up, and promulgate a Regulation on organization and operation of, the national hi-tech venture investment fund.