Chương I Luật công nghệ cao 2008 số 21/2008/QH12: Những quy định chung
Số hiệu: | 21/2008/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 13/11/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2009 |
Ngày công báo: | 10/03/2009 | Số công báo: | Từ số 143 đến số 144 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về hoạt động công nghệ cao, chính sách, biện pháp khuyến khích, thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động công nghệ cao tại Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
2. Hoạt động công nghệ cao là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; phát triển công nghiệp công nghệ cao.
3. Sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
4. Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.
5. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao.
6. Công nghiệp công nghệ cao là ngành kinh tế - kỹ thuật sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
7. Ươm tạo công nghệ cao là quá trình tạo ra, hoàn thiện, thương mại hóa công nghệ cao từ ý tưởng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học hoặc từ công nghệ cao chưa hoàn thiện thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết.
8. Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao là quá trình hình thành, phát triển doanh nghiệp công nghệ cao thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết.
9. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao là cơ sở cung cấp các điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết phục vụ việc ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
10. Nhân lực công nghệ cao là đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao, quản lý hoạt động công nghệ cao, vận hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
1. Huy động các nguồn lực đầu tư, áp dụng đồng bộ các cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi ở mức cao nhất về đất đai, thuế và ưu đãi khác cho hoạt động công nghệ cao nhằm phát huy vai trò chủ đạo của công nghệ cao trong phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2. Đẩy nhanh việc ứng dụng, nghiên cứu, làm chủ và tạo ra công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao; hình thành và phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao; nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, tham gia vào những khâu có giá trị gia tăng cao trong hệ thống cung ứng toàn cầu.
3. Tập trung đầu tư phát triển nhân lực công nghệ cao đạt trình độ khu vực và quốc tế; áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực công nghệ cao trong nước và ngoài nước, lực lượng trẻ tài năng trong hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và các hoạt động công nghệ cao khác.
4. Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ cao, đầu tư phát triển công nghệ cao; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia hình thành mạng lưới cung ứng sản phẩm, dịch vụ phụ trợ cho ngành công nghiệp công nghệ cao.
5. Dành ngân sách nhà nước và áp dụng cơ chế tài chính đặc thù để thực hiện nhiệm vụ, chương trình, dự án về công nghệ cao, nhập khẩu một số công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
1. Tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao trong các lĩnh vực công nghệ sau đây:
a) Công nghệ thông tin;
b) Công nghệ sinh học;
c) Công nghệ vật liệu mới;
d) Công nghệ tự động hóa.
2. Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Chính phủ điều chỉnh, bổ sung lĩnh vực công nghệ cần tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển trong các lĩnh vực công nghệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới, phát huy lợi thế của đất nước, có tính khả thi và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có tác động mạnh và mang lại hiệu quả lớn đối với sự phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
b) Góp phần hiện đại hóa các ngành sản xuất, dịch vụ hiện có;
c) Là yếu tố quan trọng quyết định việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới có sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và mục tiêu, lộ trình, giải pháp thực hiện.
1. Sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển là sản phẩm công nghệ cao được tạo ra từ công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tỷ trọng giá trị gia tăng cao trong cơ cấu giá trị sản phẩm;
b) Có tính cạnh tranh cao và hiệu quả kinh tế - xã hội lớn;
c) Có khả năng xuất khẩu hoặc thay thế sản phẩm nhập khẩu;
d) Góp phần nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1. Mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ cao, đặc biệt là với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tập đoàn kinh tế đa quốc gia, tập đoàn kinh tế nước ngoài có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến trên nguyên tắc phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia các chương trình, dự án hợp tác quốc tế, hội, hiệp hội quốc tế và tổ chức khác về công nghệ cao; thu hút tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện hoạt động công nghệ cao tại Việt Nam.
3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nhân lực công nghệ cao, ưu tiên hợp tác đào tạo sinh viên ngành kỹ thuật công nghệ cao tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề tiên tiến khu vực và thế giới; thu hút, sử dụng có hiệu quả người có trình độ cao, lực lượng trẻ tài năng hợp tác nghiên cứu, giảng dạy, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo và phát triển doanh nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam.
4. Thực hiện lộ trình hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam nhằm nâng cao năng lực làm chủ và sáng tạo công nghệ cao của tổ chức nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp trong nước.
1. Lợi dụng hoạt động công nghệ cao gây phương hại đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Thực hiện hoạt động công nghệ cao gây hậu quả xấu đến sức khỏe, tính mạng con người, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; hủy hoại môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
3. Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ về công nghệ cao.
4. Tiết lộ, cung cấp trái pháp luật bí mật về công nghệ cao.
5. Giả mạo, gian dối để được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước trong hoạt động công nghệ cao.
6. Cản trở trái pháp luật hoạt động công nghệ cao.
Article 1. Scope of regulation
This Law provides for hi-tech activities and policies and measures to encourage and promote hi-tech activities.
Article 2. Subjects of application
This Law applies to Vietnamese organizations and individuals, overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals engaged in hi-tech activities in Vietnam.
Article 3. Interpretation of terms
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. High technology means a technology which has a high scientific research and technological development content; is integrated from modern scientific and technological achievements; can turn out environmentally friendly products of superior quality and utilities and high added value; and plays an important role in the formation of a new production or service industry or the modernization of an existing production or service industry.
2. Hi-tech activities means hi-tech research, development, seeking, transfer and application; hi-tech human resource training; hi-tech incubation or hi-tech enterprise incubation; hi-tech production and hi-tech service provision; and hi-tech industrial development activities.
3. Hi-tech product means a product turned out with high technology, which is environmentally friendly and has superior quality and utilities and high added value.
4. Hi-tech enterprise means an enterprise turning out hi-tech products, providing hi-tech services and conducting hi-tech research and development activities.
5. Hi-tech application agricultural enterprise means an enterprise applying high technologies to turn out agricultural products of high quality, yield and added value.
6. Hi-tech industry means an econo-technical industry turning out hi-tech products and providing hi-tech services.
7. Hi-tech incubation means a process of creating, improving and commercializing a high technology from technological ideas, scientific research results or an unimproved high technology through supporting necessary technical infrastructure, resources and services.
8. Hi-tech enterprise incubation means a process of forming and developing a hi-tech enterprise through supporting necessary technical infrastructure, resources and services.
9. Hi-tech nursery or hi-tech enterprise nursery means a facility providing favorable conditions in necessary technical infrastructure, resources and services for hi-tech incubation or hi-tech enterprise incubation.
10. Hi-tech human resources means a contingent of qualified and skilled persons meeting the requirements of hi-tech research, development and application activities, hi-tech services, management of hi-tech activities, and operation of hi-tech production equipment and lines.
Article 4. State policies towards hi-tech activities
1.To mobilize investment resources and apply in a coordinated manner mechanisms and measures to offer the highest land, tax and other incentives for hi-tech activities with a view to promoting the leading role of high technologies in scientific and technological development for socio-economic development, defense and security maintenance, environmental protection, and improvement of the quality of people’s life.
2. To speed up the application, research, mastering and creation of high technologies and hi-tech products: to form and develop a number of hi-tech industries; to raise the competitiveness of products, and participate in stages creating high added value in the global supply system.
3. To concentrate investment in developing hi-tech human resources up to regional and international level: to apply special incentive mechanisms and policies for training, attracting and effectively employing hi-tech human resources at home and abroad and talented youth in hi-tech research, teaching and incubation, hi-tech enterprise incubation and other hi-tech activities.
4. To encourage enterprises to raise their hi-tech application capacity and invest in hi-tech development; to facilitate the formation of a network of medium- and small-sized enterprises providing support products and services for the hi-tech industry.
5. To allocate state budget funds and apply a special financial mechanism for hi-tech tasks, programs and projects and the import of high technologies which are important to socio-economic development and defense and security maintenance.
Article 5. High technologies prioritized for development investment
1. Hi-tech development investment will be prioritized in the following technological domains:
a/ Information technology;
b/ Biotechnology;
c/ New material technology;
d/ Automation technology.
2. Based on socio-economic development, defense and security requirements, the Government may adjust and supplement technological domains prioritized for hi-tech development investment specified in Clause I of this Article.
3. High technologies prioritized for development investment in the technological domains specified in Clauses 1 and 2 of this Article must be in line with the world’s advanced and modern scientific and technological development requirements and trends, promote the country’s advantages, be feasible, and satisfy any of the following conditions:
a/ Having great impacts on and bringing about high benefits for socio-economic development and defense and security maintenance;
b/ Contributing to the modernization of existing production and service industries;
c/ Playing a decisive role in the formation of new production and service industries with high competitiveness and socio-economic benefits.
4. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and collaborate with concerned ministries and ministerial-level agencies in, submitting to the Prime Minister for promulgation a list of high technologies prioritized for development investment and objectives and implementation roadmaps and solutions, as well as their modifications and supplementations.
Article 6. Hi-tech products encouraged for development
1. Hi-tech products encouraged for development mean hi-tech products which can be turned out with technologies on the list of high technologies prioritized for development investment and satisfy the following conditions:
a/ Having a high added-value ratio in the product value structure;
b/ Being highly competitive and creating great socio-economic benefits;
c/ Being exportable or able to substitute imports;
d/ Contributing to raising the national scientific and technological capacity.
2. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and collaborate with concerned ministries and ministerial-level agencies in, submitting to the Prime Minister for promulgation a list of hi-tech products encouraged for development in each period of national socio-economic development, and its modifications and supplementations.
Article 7. Hi-tech international cooperation
1. To expand international cooperation in hi-tech research, application and development, especially with scientifically and technologically advanced countries, territories, foreign organizations and individuals, transnational corporations and foreign business groups, in accordance with Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
2. To encourage and facilitate Vietnamese organizations and individuals to participate in hi-tech international cooperation programs and projects, international societies and associations and other organizations; to attract foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese to conduct hi-tech activities in Vietnam.
3. To step up international cooperation in hi-tech human resource development, giving priority to hi-tech training cooperation with regional and world advanced universities, colleges and vocational schools; to attract and effectively employ highly qualified persons and talented youth in hi-tech research, leaching and incubation and hi-tech enterprise incubation and development in Vietnam.
4. To implement the international scientific and technological integration roadmap and step up the seeking and transfer of advanced technologies into Vietnam with a view to raising the hi-tech mastering and creation capability of domestic research and training organizations and enterprises.
Abusing hi-tech activities to harm national interests, defense, security or lawful rights and interests of organizations or individuals.
2. Conducting hi-tech activities that adversely affect human health or life, morality and fine customs and traditions of the nation, or damage the environment or natural resources.
3. Infringing upon hi-tech intellectual property rights.
4. Illegally disclosing or supplying hi-tech secrets.
5. Committing forgery or deceitful acts to enjoy the State’s incentives for hi-tech activities.
6. Illegally obstructing hi-tech activities.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực