Chương 5 Luật cạnh tranh 2004: Điều tra, xử lý vụ việc cạn tranh
Số hiệu: | 27/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 03/12/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2005 |
Ngày công báo: | 01/01/2005 | Số công báo: | Số 1 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc giải quyết vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Việc giải quyết vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Trong quá trình tiến hành tố tụng cạnh tranh, điều tra viên, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, thành viên Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải giữ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của Luật này (sau đây gọi chung là bên khiếu nại) có quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý cạnh tranh.
2. Thời hiệu khiếu nại là hai năm, kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
3. Hồ sơ khiếu nại phải có những tài liệu chủ yếu sau đây:
a) Đơn khiếu nại theo mẫu của cơ quan quản lý cạnh tranh;
b) Chứng cứ về hành vi vi phạm.
4. Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các chứng cứ đã cung cấp cho cơ quan quản lý cạnh tranh.
1. Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thụ lý hồ sơ khiếu nại.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khiếu nại, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên khiếu nại về việc thụ lý hồ sơ.
3. Bên khiếu nại phải nộp tiền tạm ứng chi phí cho việc xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật.
1. Chứng cứ là những gì có thật, được điều tra viên, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi vi phạm quy định của Luật này.
2. Chứng cứ được xác định từ các nguồn sau đây:
a) Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện vi phạm, tiền và những vật khác có giá trị chứng minh hành vi vi phạm quy định của Luật này;
b) Lời khai của người làm chứng, giải trình của tổ chức, cá nhân liên quan;
c) Tài liệu gốc, bản sao tài liệu gốc, bản dịch tài liệu gốc được công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận;
d) Kết luận giám định.
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có quyền áp dụng một số biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 76 và khoản 4 Điều 79 của Luật này.
Chính phủ quy định cụ thể các biện pháp ngăn chặn hành chính mà Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có quyền áp dụng.
2. Những người sau đây có quyền kiến nghị áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính:
a) Bên khiếu nại có quyền kiến nghị đến Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh;
b) Điều tra viên có quyền kiến nghị đến Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh;
c) Chủ tọa phiên điều trần có quyền kiến nghị đến Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh.
3. Trường hợp áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính theo đề nghị của bên khiếu nại thì bên khiếu nại có trách nhiệm nộp một khoản tiền bảo đảm theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng gây thiệt hại cho bên bị điều tra thì bên khiếu nại phải bồi thường. Mức bồi thường do bên khiếu nại và bên bị điều tra tự thỏa thuận; nếu các bên không tự thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo đề nghị của điều tra viên, Chủ tọa phiên điều trần mà gây thiệt hại cho bên bị điều tra thì cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh phải bồi thường. Mức bồi thường do bên bị điều tra và cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh tự thỏa thuận; nếu không tự thỏa thuận được thì bên bị điều tra có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự. Trong trường hợp phải bồi thường, cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh phải xác định trách nhiệm kể cả trách nhiệm vật chất của người đề nghị và những người có liên quan để có hình thức kỷ luật thoả đáng và bồi hoàn khoản tiền mà cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh đã bồi thường cho bên bị điều tra.
5. Bên bị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính có quyền khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Bên bị kết luận vi phạm quy định của Luật này phải trả phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Trường hợp bên bị điều tra không vi phạm quy định của Luật này thì bên khiếu nại phải trả phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Trường hợp việc điều tra vụ việc cạnh tranh được tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này, nếu bên bị điều tra không vi phạm quy định của Luật này thì cơ quan quản lý cạnh tranh phải chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
Bên bị điều tra vụ việc cạnh tranh (sau đây gọi là bên bị điều tra) là tổ chức, cá nhân bị cơ quan quản lý cạnh tranh quyết định điều tra trong những trường hợp sau đây:
1. Bị khiếu nại theo quy định tại Điều 58 của Luật này;
2. Bị cơ quan quản lý cạnh tranh phát hiện là đang hoặc đã thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn hai năm, kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
1. Bên bị điều tra có các quyền sau đây:
a) Đưa ra tài liệu, đồ vật; được biết về tài liệu, đồ vật mà bên khiếu nại hoặc cơ quan quản lý cạnh tranh đưa ra;
b) Tham gia phiên điều trần;
c) Yêu cầu thay đổi điều tra viên, thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh nếu phát hiện thấy họ thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật này;
d) Uỷ quyền cho luật sư tham gia tố tụng cạnh tranh;
đ) Yêu cầu mời người làm chứng;
e) Đề nghị cơ quan quản lý cạnh tranh trưng cầu giám định;
g) Kiến nghị thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh theo quy định của Luật này.
2. Bên khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính liên quan đến vụ việc cạnh tranh.
3. Bên bị điều tra, bên khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời những chứng cứ cần thiết liên quan đến kiến nghị, yêu cầu của mình;
b) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Trường hợp đã được triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh tiến hành xử lý vụ việc theo thông tin sẵn có;
c) Thi hành quyết định của cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
1. Luật sư có đủ điều kiện tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư được bên khiếu nại hoặc bên bị điều tra uỷ quyền có quyền tham gia tố tụng cạnh tranh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện.
2. Khi tham gia tố tụng cạnh tranh, luật sư có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tham gia vào các giai đoạn trong quá trình tố tụng cạnh tranh;
b) Xác minh, thu thập chứng cứ và cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện;
c) Nghiên cứu những tài liệu trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện;
d) Được thay mặt bên mà mình đại diện kiến nghị thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh theo quy định của Luật này;
đ) Giúp bên mà mình đại diện về mặt pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
e) Tôn trọng sự thật và pháp luật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
g) Có mặt theo giấy triệu tập của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
h) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết trong quá trình tham gia tố tụng cạnh tranh; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
1. Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc cạnh tranh có thể được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh triệu tập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người làm chứng hoặc được cơ quan quản lý cạnh tranh mời với tư cách người làm chứng theo yêu cầu của các bên liên quan. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
2. Người làm chứng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp toàn bộ tài liệu, giấy tờ, đồ vật mà mình có được liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh; khai báo trực tiếp hoặc bằng văn bản với cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh về tất cả những tình tiết có liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh mà mình biết được;
b) Tham gia phiên điều trần và khai báo trước Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
c) Được nghỉ việc trong thời gian cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh triệu tập hoặc lấy lời khai nếu làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp;
d) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
đ) Được từ chối khai báo nếu việc khai báo liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật đời tư hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho bên khiếu nại hoặc bên bị điều tra là người có quan hệ thân thích với mình;
e) Khai báo trung thực những tình tiết có liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh mà mình biết được;
g) Bồi thường thiệt hại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc cho người khác;
h) Có mặt tại phiên điều trần theo giấy triệu tập của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh nếu việc khai báo của người làm chứng phải thực hiện công khai tại phiên điều trần;
i) Cam đoan trước cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
3. Người làm chứng từ chối khai báo, khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khi được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
4. Người làm chứng được bảo vệ theo quy định của pháp luật.
1. Người giám định là người có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trưng cầu hoặc được các bên liên quan đề nghị trưng cầu và được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chấp nhận theo quy định của pháp luật.
2. Người giám định có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc các tài liệu có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu cơ quan trưng cầu giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng cạnh tranh về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
c) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan trưng cầu giám định biết về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp không đủ hoặc không sử dụng được cho việc giám định;
đ) Bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại cơ quan trưng cầu giám định cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e) Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, không tiếp xúc riêng với những người tham gia tố tụng cạnh tranh khác nếu việc tiếp xúc đó ảnh hưởng đến tính khách quan của kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định, không thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ người ký quyết định trưng cầu giám định;
g) Ghi ý kiến của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung trong trường hợp giám định tập thể;
h) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
3. Người giám định từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng hoặc kết luận giám định sai sự thật hoặc khi được cơ quan trưng cầu giám định triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
4. Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật này;
b) Đã tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là luật sư, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ việc cạnh tranh đó;
c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ việc cạnh tranh đó với tư cách là thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
1. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng cạnh tranh không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch do các bên đương sự thoả thuận lựa chọn và được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chấp nhận hoặc do Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh cử.
2. Người phiên dịch có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
b) Dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh giải thích thêm nội dung cần dịch;
d) Không được tiếp xúc với những người tham gia tố tụng cạnh tranh khác nếu việc tiếp xúc đó có thể ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi dịch;
đ) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
e) Cam đoan trước Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
3. Người phiên dịch cố ý dịch sai sự thật hoặc khi được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
4. Người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật này;
b) Đã tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là luật sư, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ việc cạnh tranh đó;
c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ việc cạnh tranh đó với tư cách là thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
5. Những quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với người hiểu biết dấu hiệu của người tham gia tố tụng cạnh tranh là người câm, người điếc.
Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người tham gia tố tụng cạnh tranh là người câm, người điếc hiểu biết được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chấp nhận làm phiên dịch cho người câm, người điếc đó.
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng cạnh tranh với bên khiếu nại hoặc với bên bị điều tra.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng cạnh tranh với bên khiếu nại hoặc chỉ có quyền lợi thì có các quyền và nghĩa vụ của bên khiếu nại quy định tại Điều 66 của Luật này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng cạnh tranh với bên bị điều tra hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có các quyền và nghĩa vụ của bên bị điều tra quy định tại Điều 66 của Luật này.
1. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên điều trần phải được lập thành văn bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc lý do của việc đề nghị thay đổi.
2. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên điều trần phải được ghi vào biên bản phiên điều trần.
1. Trước khi mở phiên điều trần, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định.
2. Tại phiên điều trần, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi và những người tham gia tố tụng cạnh tranh khác.
Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc cử người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 69 và Điều 70 của Luật này.
Khi tiến hành tố tụng cạnh tranh, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Quyết định phân công điều tra viên điều tra vụ việc cạnh tranh cụ thể;
2. Kiểm tra các hoạt động điều tra của điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
3. Quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
4. Quyết định thay đổi điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
5. Quyết định trưng cầu giám định;
6. Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính khi chưa chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh cho Hội đồng cạnh tranh xử lý;
7. Quyết định điều tra sơ bộ, đình chỉ điều tra, điều tra chính thức vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý cạnh tranh;
8. Mời người làm chứng theo yêu cầu của các bên trong giai đoạn điều tra;
9. Ký kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh do điều tra viên được phân công trình;
10. Chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Hội đồng cạnh tranh trong trường hợp vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh;
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý cạnh tranh.
Khi tiến hành tố tụng cạnh tranh, điều tra viên có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin cần thiết và các tài liệu có liên quan đến vụ việc cạnh tranh;
2. Yêu cầu bên bị điều tra cung cấp tài liệu, giải trình liên quan đến vụ việc bị điều tra;
3. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh trưng cầu giám định;
4. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính liên quan đến vụ việc cạnh tranh.
Khi tiến hành tố tụng cạnh tranh, điều tra viên có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tống đạt quyết định điều tra của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh cho bên bị điều tra;
2. Giữ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp;
3. Bảo quản tài liệu đã được cung cấp;
4. Tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh;
5. Làm báo cáo điều tra sau khi kết thúc điều tra sơ bộ, điều tra chính thức vụ việc cạnh tranh;
6. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1. Thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.
2. Quyết định thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần, người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên điều trần theo quy định tại khoản 1 Điều 73, Điều 83 và khoản 1 Điều 85 của Luật này.
3. Quyết định cử thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần thay thế người bị thay đổi tại phiên điều trần theo quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật này.
4. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính khi tiếp nhận hồ sơ vụ việc cạnh tranh.
1. Khi giải quyết vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thông qua bằng cách biểu quyết theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định theo phía có ý kiến của Chủ tọa phiên điều trần.
Chủ tọa phiên điều trần có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ việc cạnh tranh;
2. Trên cơ sở quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, ký đề nghị Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính liên quan đến vụ việc cạnh tranh; quyết định trả lại hồ sơ vụ việc cạnh tranh cho cơ quan quản lý cạnh tranh và yêu cầu điều tra bổ sung; quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh;
3. Trên cơ sở quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, ký quyết định mở phiên điều trần;
4. Quyết định triệu tập những người tham gia phiên điều trần;
5. Ký và công bố các quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và các quyết định khác của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
6. Tiến hành các hoạt động khác thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này khi xử lý vụ việc cạnh tranh.
1. Thư ký phiên điều trần có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên điều trần;
b) Phổ biến nội quy phiên điều trần;
c) Báo cáo với Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập đến phiên điều trần;
d) Ghi biên bản phiên điều trần;
đ) Thực hiện các công việc khác do Chủ tọa phiên điều trần giao.
2. Thư ký phiên điều trần phải từ chối tiến hành tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong những trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật này.
Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, điều tra viên, thư ký phiên điều trần, người giám định, người phiên dịch phải từ chối thực hiện nhiệm vụ hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Là người thân thích với bên khiếu nại hoặc bên bị điều tra;
2. Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh;
3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ không vô tư khi làm nhiệm vụ
1. Việc từ chối tiến hành tố tụng cạnh tranh hoặc đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần trước khi mở phiên điều trần phải được lập thành văn bản trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần.
2. Việc từ chối tiến hành tố tụng cạnh tranh hoặc đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần tại phiên điều trần phải được ghi vào biên bản phiên điều trần.
1. Trước khi mở phiên điều trần, việc thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần do Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định.
2. Tại phiên điều trần việc chấp nhận thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần do Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định sau khi nghe ý kiến của người từ chối hoặc người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thảo luận kín và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần. Việc cử thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần khác thay thế người bị thay đổi do Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định.
Việc điều tra sơ bộ vụ việc cạnh tranh được tiến hành theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh trong những trường hợp sau đây:
1. Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh đã được cơ quan quản lý cạnh tranh thụ lý;
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của Luật này.
1. Thời hạn điều tra sơ bộ là ba mươi ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra sơ bộ.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, điều tra viên được phân công điều tra vụ việc cạnh tranh phải hoàn thành điều tra sơ bộ và kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh ra quyết định đình chỉ điều tra hoặc điều tra chính thức.
Căn cứ vào kết quả điều tra sơ bộ và kiến nghị của điều tra viên, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh ra một trong các quyết định sau đây:
1. Đình chỉ điều tra nếu kết quả điều tra sơ bộ cho thấy không có hành vi vi phạm quy định của Luật này;
2. Điều tra chính thức nếu kết quả điều tra sơ bộ cho thấy có dấu hiệu vi phạm quy định của Luật này.
1. Đối với vụ việc thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền hoặc tập trung kinh tế, nội dung điều tra bao gồm:
a) Xác minh thị trường liên quan;
b) Xác minh thị phần trên thị trường liên quan của bên bị điều tra;
c) Thu thập và phân tích chứng cứ về hành vi vi phạm.
2. Đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, điều tra viên phải xác định căn cứ cho rằng bên bị điều tra đã hoặc đang thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Thời hạn điều tra chính thức được quy định như sau:
1. Đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, thời hạn điều tra chính thức là chín mươi ngày, kể từ ngày có quyết định; trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh gia hạn, nhưng không quá sáu mươi ngày;
2. Đối với vụ việc thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền hoặc tập trung kinh tế, thời hạn điều tra chính thức là một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra; trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá sáu mươi ngày;
3. Việc gia hạn thời hạn điều tra phải được điều tra viên thông báo đến tất cả các bên liên quan trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày làm việc trước ngày hết hạn điều tra.
1. Khi tiến hành điều tra, điều tra viên phải lập biên bản điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm, người tiến hành điều tra, bên bị điều tra, nội dung điều tra, khiếu nại, yêu cầu của bên bị điều tra.
2. Biên bản điều tra phải được điều tra viên đọc cho bên bị điều tra nghe trước khi cùng ký vào biên bản.
3. Trường hợp bên bị điều tra từ chối ký biên bản thì điều tra viên phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
1. Trong quá trình điều tra, các bên có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cạnh tranh mời người làm chứng. Bên yêu cầu mời người làm chứng có nghĩa vụ trình bày lý do cần thiết phải có người làm chứng để cơ quan quản lý cạnh tranh quyết định.
2. Giấy mời người làm chứng của cơ quan quản lý cạnh tranh ghi rõ họ, tên, nơi ở của người được mời, thời gian, địa điểm trình bày, các bên và đối tượng của vụ việc.
3. Nội dung trình bày của người làm chứng phải được điều tra viên lập thành biên bản và đọc cho người làm chứng nghe trước khi cùng ký vào biên bản.
1. Sau khi kết thúc điều tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh phải chuyển báo cáo điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh đến Hội đồng cạnh tranh.
2. Báo cáo điều tra gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt vụ việc;
b) Các tình tiết và chứng cứ được xác minh;
c) Đề xuất các biện pháp xử lý.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thấy có căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì phải trả lại hồ sơ cho cơ quan quản lý cạnh tranh để tiếp tục điều tra theo thủ tục quy định tại Luật này. Thời hạn điều tra quy định tại Điều 90 của Luật này được tính từ ngày nhận lại hồ sơ
1. Sau khi nhận được báo cáo điều tra và toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Mở phiên điều trần;
b) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
c) Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có quyết định mở phiên điều trần, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải mở phiên điều trần.
4. Trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải ra một trong các quyết định quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh đề nghị đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đủ chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm quy định của Luật này và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh xét thấy đề nghị đó là xác đáng;
b) Bên bị điều tra đã tự nguyện chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả gây ra và bên khiếu nại tự nguyện rút đơn khiếu nại;
c) Bên bị điều tra đã tự nguyện chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả gây ra và Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh đề nghị đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh trong trường hợp việc điều tra được tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này.
2. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh phải được gửi cho bên bị điều tra, bên khiếu nại (nếu có) và cơ quan quản lý cạnh tranh.
1. Quyết định mở phiên điều trần phải được giao cho các bên có tên trong quyết định chậm nhất mười ngày trước ngày mở phiên điều trần.
2. Quyết định mở phiên điều trần phải có các nội dung sau đây:
a) Bên bị điều tra;
b) Bên khiếu nại hoặc cơ quan quản lý cạnh tranh trong trường hợp việc điều tra vụ việc cạnh tranh được tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này;
c) Điều, khoản cụ thể của Luật này bị vi phạm;
d) Thời gian, địa điểm mở phiên điều trần;
đ) Phiên điều trần được tổ chức công khai hoặc tổ chức kín;
e) Họ, tên của các thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
g) Họ, tên điều tra viên đã điều tra vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần;
h) Họ, tên luật sư;
i) Họ, tên người phiên dịch;
k) Họ, tên người làm chứng;
l) Họ, tên người giám định;
m) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
1. Phiên điều trần được tổ chức công khai. Trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến bí mật quốc gia, bí mật kinh doanh thì phiên điều trần được tổ chức kín.
2. Những người tham gia phiên điều trần bao gồm:
a) Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần;
b) Bên bị điều tra;
c) Bên khiếu nại;
d) Luật sư;
đ) Điều tra viên đã điều tra vụ việc cạnh tranh;
e) Những người khác được ghi trong quyết định mở phiên điều trần.
3. Sau khi nghe những người tham gia phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh luận, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số.
1. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tóm tắt nội dung vụ việc;
b) Phân tích vụ việc;
c) Kết luận xử lý vụ việc.
2. Chủ toạ phiên điều trần có trách nhiệm ký quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được gửi cho các bên liên quan trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ký.
1. Trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên Hội đồng cạnh tranh.
2. Trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Thương mạ
1. Đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;
b) Tên, địa chỉ của bên làm đơn khiếu nại;
c) Số, ngày, tháng, năm của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại;
d) Lý do của việc khiếu nại và yêu cầu của bên làm đơn khiếu nại;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên làm đơn khiếu nại.
2. Đơn khiếu nại phải được gửi cho cơ quan đã ban hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh kèm theo các chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp.
1. Những phần của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại thì chưa được đưa ra thi hành.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, cơ quan thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có trách nhiệm xem xét đơn khiếu nại, chuyển đơn khiếu nại kèm theo toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh và kiến nghị của mình đối với đơn khiếu nại lên Hội đồng cạnh tranh hoặc Bộ trưởng Bộ Thương mại theo quy định tại Điều 107 của Luật này.
Khi xem xét, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh có các quyền sau đây:
1. Giữ nguyên quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh nếu xét thấy việc khiếu nại là không đủ căn cứ;
2. Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh nếu quyết định này không đúng pháp luật;
3. Hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh cho Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại trong các trường hợp sau đây:
a) Chứng cứ chưa được thu thập và xác minh đầy đủ;
b) Thành phần Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh không đúng quy định của Luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về tố tụng cạnh tranh.
Khi xem xét, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh, Bộ trưởng Bộ Thương mại có các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này, quyền hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và yêu cầu cơ quan quản lý cạnh tranh giải quyết lại theo thủ tục quy định tại Luật này trong trường hợp chứng cứ chưa được thu thập và xác minh đầy đủ.
1. Trường hợp không nhất trí với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, các bên liên quan có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại ra Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền.
2. Trường hợp Tòa án thụ lý đơn khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Thương mại, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có trách nhiệm chỉ đạo chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Tòa án trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường;
b) Chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất; buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua;
c) Cải chính công khai;
d) Loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh;
đ) Các biện pháp cần thiết khác để khắc phục tác động hạn chế cạnh tranh của hành vi vi phạm.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
1. Đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền hoặc tập trung kinh tế, cơ quan có thẩm quyền xử phạt có thể phạt tiền tối đa đến 10% tổng doanh thu của tổ chức, cá nhân vi phạm trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
2. Đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi khác vi phạm quy định của Luật này không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền xử phạt tiến hành phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định cụ thể mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định của Luật này.
1. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh có các quyền hạn sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
d) Áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 3 Điều 117 của Luật này;
đ) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
e) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 117 và khoản 2 Điều 118 của Luật này.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật, nếu bên phải thi hành không tự nguyện thi hành, không khởi kiện ra Toà án theo quy định tại Mục 7 Chương này thì bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
2. Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành thì bên được thi hành có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành tổ chức thực hiện quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Chapter V
INVESTIGATIONS AND DEALING WITH COMPETITION CASES
Section 1. GENERAL PROVISIONS
Article 56. Principles of competition legal proceedings
1. The resolution of competition cases concerning practices in restraint of competition shall be carried out in accordance with this Law.
2. The resolution of competition cases concerning unfair competitive practices shall be carried out in accordance with this Law and the laws on dealing with administrative offences.
3. During the course of competition legal proceedings, investigators, the head of the administrative body for competition and members of the Competition Council shall, within the scope of their respective responsibilities, maintain the confidentiality of the business secrets of enterprises and respect the lawful rights and interests of the organizations and individuals concerned.
Article 57. Spoken and written language used in competition legal proceedings
The written and spoken language used in competition legal proceedings shall be Vietnamese. Parties participating in competition legal proceedings shall have the right to use their native written and spoken language, and in such case an interpreter shall be required.
Article 58. Complaints about competition cases
1. Organizations and individuals considering that their lawful rights and interests have been infringed as a result of a breach of the provisions of this Law (hereinafter referred to as complainants) shall have the right to lodge a complaint at the administrative body for competition.
2. The time-limit for lodging a complaint shall be two years from the date on which the conduct indicating a breach of this Law was carried out.
3. A complaint file must contain the following main documents:
(a) Complaint application in the form issued by the administrative body for competition;
(b) Evidence of the offending practice.
4. Complainants shall be responsible for the truthfulness of the evidence that they submit to the administrative body for competition.
Article 59. Acceptance of jurisdiction over complaint files
1. The administrative body for competition shall be responsible to accept jurisdiction over complaint files.
2. Within a time-limit of seven working days from the date of receipt of a complaint file, the administrative body for competition shall be responsible to provide written notice to a complainant about acceptance of jurisdiction.
3. Complainants must pay provisional costs for dealing with competition cases in accordance with law.
Article 60. Evidence
1. Evidence means things which are true and are used by investigators and councils dealing with competition cases as grounds for determining whether or not a practice is in breach of this Law.
2. Evidence shall be determined from the following sources:
(a) Physical evidence, including things used as tools or means of breach, money and other things which have value in proving a breach of this Law;
(b) Declarations of witnesses and explanatory statements of organizations or individuals concerned;
(c) Original documents, or copies or translations of original documents which are notarized or lawfully certified or which are provided or authenticated by a competent body or organization;
(d) Expert conclusions.
Article 61. Application of administrative preventive measures
1. The head of the administrative body for competition and the chairman of the Competition Council shall have the right to apply a number of administrative preventive measures in accordance with the laws on dealing with administrative offences in the circumstances stipulated in clause 6 of article 76 and clause 4 of article 79 of this Law.
The Government shall provide specific regulations on administrative preventive measures which the head of the administrative body for competition and the chairman of the Competition Council have the right to apply.
2. The following persons shall have the right to recommend application of administrative preventive measures:
(a) A complainant shall have the right to make a recommendation to the head of the administrative body for competition or the chairman of the Competition Council;
(b) An investigator shall have the right to make a recommendation to the head of the administrative body for competition;
(c ) The chairman of an investigative hearing shall have the right to make a recommendation to the chairman of the Competition Council.
3. In the case of application of administrative preventive measures at the request of a complainant, the complainant shall be responsible to deposit a security sum in accordance with regulations of the Government.
In the event of incorrect application of administrative preventive measures causing loss to the party subject to investigation due to the fault of the complainant, the complainant must pay compensation. The amount of compensation shall be agreed by the complainant and the party subject to investigation; where the parties fail to reach an agreement, there shall be the right to institute court proceedings requesting compensation for loss in accordance with civil laws.
4. In the event of incorrect application of administrative preventive measures at the request of an investigator or the chairman of an investigative hearing causing loss to the party subject to investigation, the administrative body for competition or the Competition Council must pay compensation. The amount of compensation shall be agreed by the party subject to investigation and the administrative body for competition or the Competition Council; where the parties fail to reach an agreement, the party subject to investigation shall have the right to institute court proceedings requesting compensation for loss in accordance with civil laws. In this case, the administrative body for competition or the Competition Council must determine the liability, including material liability, of the applicant1 and of related persons in order that appropriate disciplinary action may be taken, and the administrative body for competition or the Competition Council shall be indemnified for the amount of compensation which has been paid to the party subject to investigation.
5. Any party against which administrative preventive measures are applied shall have the right to lodge a complaint about the decision on application of such measures in accordance with the laws on complaints and denunciations.
Article 62. Fees for dealing with competition cases
Fees for dealing with a competition case shall be used to conduct such case. The Government shall provide regulations on the rates, payment, management and use of fees for dealing with competition cases in accordance with the laws on fees and charges.
Article 63. Liability for payment of fees for dealing with competition cases
1. The party which is concluded to be in breach of this Law must pay the fees for dealing with the competition case.
2. If the party subject to investigation is not in breach of this Law, the complainant must pay the fees for dealing with the competition case.
3. In the case of an investigation into a competition case conducted pursuant to clause 2 of article 65 of this Law, if the party subject to investigation is not in breach of this Law, the administrative body for competition must bear the fees for dealing with the case.
SECTION 2. PARTICIPANTS IN COMPETITION LEGAL PROCEEDINGS ARTICLE 64 PARTICIPANTS IN COMPETITION LEGAL PROCEEDINGS PARTICIPANTS IN COMPETITION LEGAL PROCEEDINGS SHALL COMPRISE:
1. Complainant;
2. Party(ies) subject to investigation;
3. Lawyers;
4. Witnesses;
5. Experts;
6. Interpreters;
7. Persons with related interests and obligations.
Article 65. Party subject to investigation in competition case
A party subject to investigation in a competition case (hereinafter referred to as the party subject to investigation) means any organization or individual against which or whom the administrative body for competition issues a decision to investigate in the following circumstances:
1. A complaint is lodged against such party pursuant to article 58 of this Law;
2. The administrative body for competition discovers that such party has been or is currently conducting a practice with indications of a breach of the laws on competition within two years from the date on which the practice with indications of a breach of the laws on competition was conducted.
Article 66. Rights and obligations of parties
1. Parties subject to investigation shall have the following rights:
(a) To lead their own evidence and documents, and to know about2 the documents and evidence which the complainant or the administrative body for competition leads;
(b) To participate in investigative hearings;
(c) To request that an investigator or a member of a council dealing with a competition case be replaced if it is discovered that such investigator or member falls within one of the categories stipulated in article 83 of this Law;
(d) To authorize a lawyer to participate in the competition legal proceedings;
(dd) To request that a witness be invited;
(e) To propose that the administrative body for competition seek an expert opinion;
(g) To recommend replacement of the persons conducting and participating in the competition legal proceedings in accordance with this Law.
2. Complainants shall have the following rights:
(a) The rights stipulated in clause 1 of this article;
(b) To request the head of the administrative body for competition or the chairman of the Competition Council to apply administrative preventive measures relating to the competition case.
3. Parties subject to investigation and complainants shall have the following obligations:
(a) To provide fully, truthfully, accurately and promptly the necessary evidence relating to their claims or requests; Subscription 57 (1/2005-2006) 31 December 2005
(b) To attend in accordance with a summons issued by the administrative body for competition or the council dealing with the case. In the event of failure to attend without a legitimate reason despite service of a summons to attend, the council dealing with the case shall proceed to deal with the matter on the basis of the information available;
(c) To implement any decision of the administrative body for competition or the council dealing with the case.
Article 67. Lawyers for complainant and for party subject to investigation
1. Any lawyer who satisfies the conditions to participate in legal proceedings as stipulated by the laws on lawyers and is authorized by a complainant or by a party subject to investigation shall have the right to participate in competition legal proceedings in order to protect the lawful rights and interests of the party represented by such lawyer.
2. Lawyers shall have the following rights and obligations when they participate in competition legal proceedings:
(a) To participate in the stages of competition legal proceedings;
(b) To verify and collate evidence and to lead evidence in order to protect the lawful rights and interests of the represented party;
(c) To investigate documents in the file of a competition case and to copy by hand or photocopy necessary documents in such file in order to take action to protect the lawful rights and interests of the represented party;
(d) To request, on behalf of the represented party, replacement in accordance with this Law of a person conducting or persons participating in competition legal proceedings;
(dd) To assist the represented party with the laws relating to protection of the lawful rights and interests of such party;
(e) To respect the truth and the law; and not to bribe, compel or entice others to give false testimony or to provide false documents;
(g) To attend in accordance with a summons from the council dealing with the competition case;
(h) Not to disclose investigation secrets learned during the course of participation in competition legal proceedings; not to use documents copied from files of competition cases for the purpose of infringing the interests of the State or the lawful rights and interests of organizations and individuals.
Article 68. Witnesses
1. A council dealing with a competition case may summons as a witness a person with knowledge of circumstances relating to contents of a competition case, or the administrative body for competition may invite such person to act as a witness at the request of concerned parties. A person lacking civil capacity may not act as a witness.
2. Witnesses shall have the following rights and obligations:
(a) To provide all documents and other things in their possession relating to resolution of a competition case; to testify directly or in writing before the administrative body for competition or the council dealing with a competition case about all incidents relating to resolution of a competition case that they know;
(b) To participate in investigative hearings and to testify before the council dealing with a competition case;
(c) To be entitled to leave from work when summonsed by or providing evidence to the administrative body for competition or the council dealing with a competition case, if the witness works for a State body or for an organization or enterprise;
(d) To be entitled to travelling expenses and other regimes provided by law;
(dd) To be entitled to refuse to testify if the evidence of the witness involves State secrets, professional secrets or private life secrets, or if the testimony would adversely impact on or cause harm to the interests of a complainant or a party subject to investigation having a close relationship with the witness;
(e) To provide truthful testimony about all incidents relating to resolution of a competition case that they know;
(g) To pay compensation and to be responsible before the law for any false testimony causing loss to a complainant, to a party subject to investigation or to another person;
(h) To attend an investigative hearing in accordance with a summons issued by the council dealing with a competition case, if the testimony of such witness must be given publicly in the investigative hearing;
(i) To warrant to the administrative body for competition or the council dealing with a competition case that rights will be exercised and obligations will be discharged, except in cases where the witness is a minor.
3. Except in the cases stipulated in clause 2(dd) of this article, any witness who refuses to testify, who provides false testimony or documents, or who is summonsed by the council dealing with a competition case but fails to attend without a legitimate reason shall be liable in accordance with law.
4. Witnesses shall be protected in accordance with law.
Article 69. Experts
1. An expert means a person with essential knowledge in a sector in which expertise is required and who is called by the head of the administrative body for competition or the council dealing with a competition case, or whom the parties concerned suggest be called and the head of the administrative body for competition or the council dealing with the competition case so agrees in accordance with law.
2. Experts shall have the following rights and obligations:
(a) To read documents in the file of a competition case relating to the matter on which their expertise is sought; to request the body which called them to provide documents required for the provision of an expert opinion;
(b) To put questions to persons participating in the competition legal proceedings on issues relating to the matters on which their expertise is sought;
(c) To attend in accordance with a summons issued by the body calling them; to answer questions relating to the matters on which their expertise is sought and to provide their conclusions honestly and objectively and stating the grounds therefor;
(d) To notify in writing the body calling them if they are unable to act as an expert because the matters on which their expertise is sought are beyond their professional expertise or because the documents sent to them are inadequate or unable to be used as a basis for an expert opinion;
(dd) To preserve any documents received by them and to return [such documents]3 together with their conclusions to the body requesting expertise or a notice that they are unable to provide an expert opinion;
(e) Not to collate their own documents to provide an expert opinion, not to make private contact with other persons participating in the competition legal proceedings if such contact would affect the objectivity of the expert conclusion; not to disclose confidential information learned during the course of providing an expert opinion, and not to notify their expert conclusion to any person other than the person signing the decision calling the expert;
(g) In the case where a number of experts are called to provide a joint opinion, to provide their conclusions if they differ from that of the other experts provided in the joint opinion;
(h) To be entitled to travelling expenses and other regimes provided by law.
3. Any expert who refuses to provide his or her conclusion without a legitimate reason, whose conclusion contains false testimony, or who is summonsed by the body calling the expert but fails to attend without a legitimate reason shall be liable in accordance with law.
4. An expert shall refuse to act as an expert or shall be replaced in the following circumstances:
(a) He or she belongs to one of the categories stipulated in article 83 of this Law;
(b) He or she has already participated in the same competition case as a lawyer for one of the parties, as a witness or as an interpreter;
(c) He or she has already participated in the same competition case as a member of the council dealing with the competition case.
Article 70. Interpreters
1. An interpreter means a person with the ability to translate into the Vietnamese language from another language and vice versa in the case where a person participating in the competition case is unable to speak the Vietnamese language. Interpreters shall be selected by agreement between the parties concerned and approved by the council dealing with the competition case or shall be appointed by the council dealing with the competition case.
2. Interpreters shall have the following rights and obligations:
(a) To attend in accordance with a summons from the council dealing with the competition case;
(b) To interpret truthfully, objectively and correctly;
(c) To request additional explanation of matters to be interpreted from persons conducting and participating in the competition case;
(d) Not to make contact with other persons participating in the competition legal proceedings if such contact would affect the truthfulness, objectivity and correctness of their interpretation;
(dd) To be entitled to travelling expenses and other regimes provided by law;
(e) To warrant to the council dealing with the competition case that they will exercise their rights and discharge their obligations.
3. If an interpreter deliberately interprets incorrectly, or is summonsed by the council dealing with the competition case but fails to attend without a legitimate reason, he or she shall be liable in accordance with law.
4. An interpreter shall refuse to act as an interpreter or shall be replaced in the following circumstances:
(a) He or she belongs to one of the categories stipulated in article 83 of this Law;
(b) He or she has already participated in the same competition case as a lawyer for the complainant or the party subject to investigation, as a witness or as an expert;
(c) He or she has already participated in the same competition case as a member of the council dealing with the competition case.
5. The provisions in this article shall also apply to a person understanding the sign language of a deaf person or a dumb person participating in a competition case.
If the only person competent in the sign language of a deaf person or a dumb person participating in a competition case is the representative or relative of such deaf person or dumb person, the council dealing with the competition case may approve such representative or relative to act as interpreter for the deaf person or dumb person.
Article 71. Persons with related interests and obligations in competition cases
1. Persons with related interests and obligations may request to participate in competition legal proceedings independently or with the complainant or with the party subject to investigation.
2. A person with related interests and obligations who makes a request to participate in competition legal proceedings independently or with the complainant or who only has interests shall have the rights and obligations of the complainant stipulated in article 66 of this Law.
3. A person with related interests and obligations who participates in competition legal proceedings with the party subject to investigation or who only has obligations shall have the rights and obligations of the party subject to investigation stipulated in article 66 of this Law.
Article 72. Procedures for refusal to act as expert or interpreter and for request of replacement of expert or interpreter
1. Any refusal to act as an expert or interpreter or any request for replacement of an expert or interpreter prior to opening of an investigative hearing must be made in writing and shall specify the reasons therefor.
2. Any refusal to act as an expert or interpreter or any request for replacement of an expert or interpreter during an investigative hearing must be recorded in the minutes of the investigative hearing.
Article 73. Decision on replacement of expert or interpreter
1. Prior to opening of an investigative hearing, the chairman of the Competition Council shall make a decision on replacement of an expert or interpreter.
2. During an investigative hearing, the council dealing with the competition case shall make a decision on replacement of an expert or interpreter after hearing the opinions of the person proposed to be replaced and of other persons participating in the competition legal proceedings.
If an expert or interpreter must be replaced, the council dealing with the competition case shall issue a decision on adjournment of the investigative hearing, and the calling of another expert or interpreter shall be implemented in accordance with articles 69 and 70 of this Law.
Section 3. BODIES CONDUCTING COMPETITION LEGAL PROCEEDINGS AND PERSONS CONDUCTING COMPETITION LEGAL PROCEEDINGS
Article 74. Bodies conducting competition legal proceedings
Bodies conducting competition legal proceedings shall comprise the administrative body for competition and the Competition Council.
Article 75. Persons conducting competition legal proceedings
Persons conducting competition legal proceedings shall comprise members of the Competition Council, the head of the administrative body for competition, investigators, and secretaries to investigative hearings.
Article 76. Duties and powers of head of administrative body for competition when conducting competition legal proceedings
The head of the administrative body for competition shall have the following duties and powers when conducting competition legal proceedings:
1. To make decisions assigning investigators to specific competition cases;
2. To supervise the activities of an investigator of a competition case;
3. To make decisions on amendment or revocation of decisions of investigators conducting competition cases when the latter decisions are without grounds or contrary to law;
4. To make decisions on replacement of the investigator conducting a competition case;
5. To make decisions calling for expert opinions;
6. To make decisions on application, amendment or revocation of administrative preventive measures prior to transferring a file on a competition case to the Competition Council for resolution;
7. To make decisions on preliminary investigations, on stay of investigations, and on opening of an official investigation into a competition case within the authority of the administrative body for competition;
8. To invite witnesses at the request of parties during the investigative stage;
9. To sign conclusions of an investigation of a competition case when submitted by the assigned investigator;
10. To transfer files on competition cases to the Competition Council where such competition cases concern practices in restraint of competition;
11. To resolve complaints and denunciations within the authority of the administrative body for competition.
Article 77. Rights of investigators when conducting competition legal proceedings Investigators shall have the following rights when conducting competition legal proceedings:
1. To require organizations and individuals concerned to provide all necessary information and documents relating to the competition case;
2. To require the party subject to investigation to provide documents and/or explanatory statements relating to the case which is the subject of investigation;
3. To recommend that the head of the administrative body for competition seek an expert opinion;
4. To recommend that the head of the administrative body for competition apply administrative preventive measures relating to the competition case.
Article 78. Obligations of investigators when conducting competition legal proceedings Investigators shall have the following obligations when conducting competition legal proceedings:
1. To serve the decision to conduct an investigation as issued by the head of the administrative body for competition on the party subject to investigation;
2. To maintain the confidentiality of the business of enterprises;
3. To keep the documents provided in safe custody;
4. To conduct the investigation into the competition case as assigned by the head of the administrative body for competition;
5. To write a report upon completion of a preliminary investigation and official investigation into the competition case;
6. To be responsible to the head of the administrative body for competition and before the law for the exercise of their duties and powers.
Article 79. Duties and powers of chairman of Competition Council when conducting competition legal proceedings
1. To establish a council to deal with a competition case pursuant to clause 3 of article 54 of this Law;
2. To make decisions on replacement of members of a council dealing with a competition case, secretary to an investigative hearing, experts or interpreters prior to opening of an investigative hearing pursuant to clause 1 of article 73, article 83 and clause 1 of article 85 of this Law;
3. To make decisions on appointment of replacement members of a council dealing with a competition case or secretary to an investigative hearing pursuant to clause 2 of article 85 of this Law;
4. To make decisions on application, amendment or revocation of administrative preventive measures as from receipt of the file on a competition case.
Article 80. Councils dealing with competition cases
1. When resolving competition cases, councils dealing with competition cases shall act independently and shall obey the law only.
2. Any decision dealing with a competition case passed by the council dealing with such case shall be on the principle of a majority vote and, in the case of a tied vote, the decision shall be that of the side of the chairman of the investigative hearing.
Article 81. Duties and powers of chairman of investigative hearing
The chairman of an investigative hearing shall have the following duties and powers:
1. To arrange research into the file on a competition case;
2. On the basis of the decision of the council dealing with the competition case, to sign a recommendation to the chairman of the Competition Council to apply, amend or revoke administrative preventive measures; to make a decision on return of the file on a competition case to the administrative body for competition and to request an additional investigation; or to make a decision on suspension of dealing with a competition case;
3. On the basis of the decision of the council dealing with the competition case, to sign a decision on opening of an investigative hearing;
4. To make a decision on summons of persons to participate in the investigative hearing;
5. To sign and issue decisions on dealing with competition cases and other decisions of the council dealing with a competition case;
6. To conduct other activities within his or her authority in accordance with this Law when dealing with competition cases.
Article 82 Secretary to investigative hearing
1. A secretary to an investigative hearing shall have the following duties and powers:
(a) To prepare the necessary technical matters prior to opening of the investigative hearing;
(b) To disseminate the rules on investigative hearings;
(c) To report to the council dealing with the competition case on who is in attendance and who is not in attendance amongst the persons summonsed to attend;
(d) To prepare minutes of the investigative hearing;
(dd) To undertake other work assigned by the chairman of the investigative hearing.
2. A secretary to an investigative hearing must refuse to so act or shall be replaced if he or she belongs to one of the categories stipulated in article 83 of this Law.
Article 83. Cases of compulsory refusal by and replacement of investigators, members of councils dealing with competition cases, secretaries to investigative hearings, experts and interpreters
A member of a council dealing with a competition case, an investigator, the secretary to an investigative hearing, an expert or an interpreter must refuse to carry out their duties and shall be replaced in any of the following circumstances:
1. He or she is a relative of a complainant or of a party subject to investigation;
2. He or she is a person with rights or interests related to the competition case;
3. There are other clear grounds to demonstrate that he or she is not impartial in the exercise of his or her duties.
Article 84. Procedures for refusal to conduct proceedings or for replacement of members of councils dealing with competition cases or secretaries to investigative hearings
1. Any refusal to conduct proceedings or any request for replacement of a member of a council dealing with a competition case or the secretary to an investigative hearing prior to opening of an investigative hearing must be made in writing and shall specify the reasons therefor.
2. Any refusal to conduct proceedings or any request for replacement of a member of a council dealing with a competition case or the secretary to an investigative hearing during an investigative hearing shall be recorded in the minutes of the investigative hearing.
Article 85. Decision on replacement of members of councils dealing with competition cases or secretaries to investigative hearings
1. Prior to opening of an investigative hearing, the chairman of the Competition Council shall make a decision on replacement of a member of the council dealing with the competition case or of the secretary to the investigative hearing.
2. During an investigative hearing, the council dealing with the competition case shall make a decision on replacement of a member of such council or of the secretary to an investigative hearing after hearing the opinions of the person sought to be replaced and of other persons participating in the proceedings. The council dealing with the competition case shall deal with such matter in camera4 and shall reach a majority decision thereon.
If a member of the council dealing with the competition case or the secretary to an investigative hearing must be replaced, the council shall issue a decision on adjournment of the investigative hearing. The chairman of the Competition Council shall make a decision on the person to replace the member of the council dealing with the competition case or the secretary to an investigative hearing.
Section 4. INVESTIGATION OF COMPETITION CASES
Article 86. Preliminary investigation
A preliminary investigation of a competition case shall be conducted pursuant to a decision of the head of the administrative body for competition in the following circumstances:
1. After the administrative body for competition has accepted jurisdiction over a complaint file of a competition case;
2. After the administrative body for competition discovers there is an indication of a breach of the provisions of this Law.
Article 87. Time-limit for preliminary investigation
1. The time-limit for a preliminary investigation shall be thirty (30) days from the date of a decision to conduct a preliminary investigation.
2. Within the time-limit stipulated in clause 1 above, the investigator assigned to investigate the case must complete the preliminary investigation and make a recommendation to the head of the administrative body for competition to either issue a decision to conduct an official investigation or to stay the investigation.
Article 88. Decision to stay investigation or decision to conduct official investigation
The head of the administrative body for competition shall, based on the result of the preliminary investigation and the recommendation of the investigator, issue one of the following decisions:
1. A decision to stay the investigation if the results of the preliminary investigation reveal that there is no practice in breach of the provisions of this Law;
2. A decision to conduct an official investigation if the results of the preliminary investigation reveal that there are indications of a breach of the provisions of this Law.
Article 89. Contents of official investigation
1. In respect of an investigation of an agreement in restraint of competition, an abuse of dominant market position or monopoly position, or a case of economic concentration, the following issues shall be investigated:
(a) Verification of the relevant market;
(b) Verification of the relevant market share of the party subject to investigation;
(c) Collation and analysis of evidence of the practice in breach.
2. In respect of an unfair competition case, the investigator must identify the grounds for concluding that the party subject to investigation has engaged or is currently engaging in an unfair competitive practice.
Article 90. Time-limit for official investigation
The time-limit for an official investigation shall be provided for as follows:
1. The time-limit for an investigation of an unfair competitive case shall be ninety (90) days from the date of the decision to conduct an official investigation. In necessary cases, the head of the administrative body for competition may extend this time-limit, but not by more than sixty (60) days.
2. The official time-limit for an investigation of an agreement in restraint of competition, an abuse of dominant market position or monopoly position, or a case of economic concentration shall be one hundred and eighty (180) days from the date of the decision to conduct an official investigation. In necessary cases, the head of the administrative body for competition may extend this time-limit, but on not more than two occasions and each extension may not exceed sixty (60) days.
3. An investigator must notify any extension of the time-limit for an investigation to all parties concerned at least seven working days prior to expiry of the time-limit.
Article 91. Minutes of investigation
1. When conducting an investigation, the investigator must prepare minutes, specifying the location, dates and times when the investigation is conducted, the persons carrying out the investigation, the party subject to investigation, the contents being investigated, the complaints, and the requests of the party subject to investigation.
2. The investigator of a competition case must read out the minutes to the party subject to investigation prior to all of them signing the minutes.
3. Where the party subject to investigation refuses to sign the minutes, the investigator must record the refusal in the minutes and specify the reasons therefor.
Article 92. Request for witnesses during investigation
1. During the process of an investigation, the parties shall have the right to request that the administrative body for competition invite witnesses. The party requesting that a witness be invited shall be obliged to present the reasons why it is necessary to invite such witness in order that the administrative body for competition may make a decision.
2. The invitation letter for witnesses issued by the administrative body for competition shall specify the full name and place of residence of the invitee, the location and time for providing testimony, the parties and the subject matter of the case.
3. The testimony of the witness shall be minuted and read out by the investigator to the witness prior to both parties signing the minutes.
Article 93. Report on investigation
1. Upon completion of an investigation, the head of the administrative body for competition must send a report on the investigation together with the whole of the file on the competition case to the Competition Council.
2. A report on an investigation shall contain the following main particulars:
(a) Summary of the case;
(b) Features of the case and the evidence which was verified;
(c) Suggestions on measures for dealing with the case.
Article 94. Transfer of files on competition cases with indications of criminal offences
If indications of a criminal offence are identified during investigation of a competition case, the investigator must make an immediate recommendation to the head of the administrative body for competition to consider the transfer of the file to the State body with authority to institute a criminal prosecution.
Article 95. Return of file when no grounds for instituting criminal prosecution
If the State body with authority to institute a criminal prosecution considers that there are no grounds for instituting a criminal prosecution pursuant to the Criminal Procedure Code, such body shall return the file to the administrative body for competition to continue the investigation in accordance with this Law. The time-limit for an investigation stipulated in article 90 of this Law shall be calculated from the date of receipt of the returned file.
Article 96. .Additional investigation and time-limit for conducting additional investigation
1. The investigator of a competition case must conduct an additional investigation at the written request of the council dealing with the competition case.
2. The time-limit for conducting an additional investigation shall be sixty (60) days calculated from the date of the written request of the council dealing with the competition case.
Article 97. Responsibility to co-ordinate and assist with investigations
Local authorities, police authorities and other bodies and organizations shall be responsible to co-ordinate and assist with investigations at the request of the head
of the administrative body for competition.
Section 5. INVESTIGATIVE HEARINGS
Article 98..Competition cases which must be considered and dealt with by way of investigative hearing
Competition cases within the authority for resolution of the Competition Council must be considered and dealt with by way of an investigative hearing.
Article 99..Preparation for conducting investigative hearing
1. Upon receipt of the investigation report and the complete file of a competition case forwarded by the head of the administrative body for competition, the chairman of the Competition Council shall issue a decision on establishment of a council to deal with the competition case.
2. Within a time-limit of thirty (30) days from the date of receipt of the file on the competition case, the council dealing with the competition case must issue one of the following decisions:
(a) To conduct an investigative hearing;
(b) To return the file for additional investigation;
(c) To stay resolution of the competition case.
3. Within a period of fifteen (15) days from the date of a decision to conduct an investigative hearing, the council dealing with the competition case must open the investigative hearing.
4. Where the file has been returned for additional investigation, within fifteen (15) days from the date of receipt of the returned file5, the council dealing with the competition case shall issue one of the decisions stipulated in clause 2 of this article.
Article 100. Return of file for additional investigation
If the council dealing with the competition case considers that the evidence collected is insufficient to determine whether or not there has been a practice in breach of the provisions of this Law, it shall issue a decision returning the file and requesting additional investigation.
Article 101. Stay of resolution of case within authority for resolution of Competition Council
1. The council dealing with the competition case shall issue a decision to stay resolution of a case within the authority for resolution of the Competition Council in the following circumstances:
(a) Where the head of the administrative body for competition proposes a stay of resolution of a case because there is insufficient evidence to prove a practice in breach of the provisions of this Law and the council dealing with the competition case agrees that such proposal is legitimate;
(b) The parties subject to investigation have terminated voluntarily the practice in breach, remedied the consequences caused, and the complainant has withdrawn voluntarily the complaint;
(c) Where the investigation of the competition case is carried out in accordance with clause 2 of article 65 of this Law, the parties subject to investigation have terminated voluntarily the practice in breach and remedied the consequences caused, and the head of the administrative body for competition proposes a stay of resolution of the case.
2. The decision to stay resolution of a competition case shall be sent to the party subject to investigation, the complainant (if any) and the administrative body for competition.
Article 102. Decision to conduct investigative hearing
1. The decision to conduct an investigative hearing must be delivered to the parties stated in the decision no later than ten (10) days prior to opening of the hearing.
2. The decision to conduct an investigative hearing shall specify the following particulars:
(a) Party(ies) subject to investigation;
(b) Complainant, or administrative body for competition when the investigation of the competition case is conducted pursuant to clause 2 of article 65 of this Law;
(c) Specific articles and clauses of this Law being breached;
(d) Time and location where the investigative hearing is to be opened;
(dd) Whether the hearing is to be conducted in public or not in public;
(e) Full name of members of the council dealing with the competition case;
(g) Full name of the investigator who has already investigated the competition case and of the secretary of the investigative hearing;
(h) Full name of lawyers;
(i) Full name of interpreters;
(k) Full name of witnesses;
(l) Full name of experts;
(m) Any person with related rights and obligations.
Article 103. Summons to persons who must attend investigative hearing
The council dealing with the competition case shall, on the basis of the decision to conduct an investigative hearing, send a summons to persons who must attend such hearing no later than ten (10) days prior to opening of the hearing.
Article 104. Investigative hearing
1. An investigative hearing shall be conducted in public. If the matters investigated concern national security or business secrets, the investigative hearing shall be conducted in camera.
2. The following persons shall participate in a hearing:
(a) Members of the council dealing with the competition case and the secretary of the investigative hearing;
(b) Party(ies) subject to investigation;
(c) Complainant;
(d) Lawyers;
(dd) Investigator who has already investigated the competition case;
(e) Other persons as stated in the decision to conduct the investigative hearing.
3. After hearing the opinions of and the exchange of arguments by all participants, the council dealing with the competition case shall hold its own discussion and reach a majority decision by secret ballot.
Section 6. EFFECTIVENESS OF DECISION ON RESOLUTION OF COMPETITION CASE
Article 105. Decision on resolution of competition case
1. A decision on resolution of a competition case must contain the following main particulars:
(a) Summary of the facts of the case;
(b) Analysis of the case;
(c) Conclusion on how to deal with the case.
2. The chairman of the investigative hearing shall sign the decision on resolution of a competition case.
3. The decision on resolution of a competition case must be sent to the parties concerned within seven working days of the date of signing of such decision.
Article 106. Effectiveness of decision on resolution of competition case
A decision on resolution of a competition case shall become effective after thirty (30) days from the date of its signing, unless a complaint is lodged within such period pursuant to article 107 of this Law.
Section 7. DEALING WITH COMPLAINTS AGAINST DECISIONS ON RESOLUTION OF COMPETITION CASES WHICH HAVE NOT YET BECOME LEGALLY EFFECTIVE
Article 107. Complaining against decision on resolution of competition case
1. In the case of disagreement with a part or all of a decision on resolution of a competition case made by the council dealing with such case, the parties shall have the right to lodge a complaint with the Competition Council.
2. In the case of disagreement with a part or all of a decision on resolution of a competition case made by the head of the administrative body for competition, the parties shall have the right to lodge a complaint with the Minister of Trade.
Article 108. Complaint against decision on resolution of competition case
1. A complaint against a decision on resolution of a competition case must contain the following main particulars:
(a) Full date of the complaint;
(b) Name and address of the complainant;
(c) Number and full date of the decision on resolution of the competition case which is the subject of complaint;
(d) Reasons for the complaint and requests of the complainant;
(dd) Signature and seal (if any) of the complainant.
2. A complaint must be lodged with the body which issued the decision on resolution of the competition case, together with any additional evidence proving that there are grounds for the complaint and the complaint is legal.
Article 109. Acceptance of jurisdiction over complaint against decision on resolution of competition case Within a time-limit of five working days from the date of receipt of a complaint against a decision on resolution of a competition case, the body which issued the decision must verify the validity of the complaint pursuant to article 108 of this Law.
Article 110 Consequences of complaint against decision on resolution of competition case
1. Any part of a complaint against a decision on resolution of a competition case which is the subject of complaint shall not be transferred for enforcement.
2. Within a time-limit of fifteen (15) days from the date of receipt of a complaint against a decision on resolution of a competition case, the body which accepted jurisdiction to resolve the complaint shall consider it and then transfer the complaint, the whole of the file on the competition case and the recommendations of such body to the Competition Council or to the Minister of Trade in accordance with the provisions of article 107 of this Law.
Article 111. Time-limit for resolution of complaint against decision on resolution of competition case
Within a time-limit of thirty (30) days from the date of receipt of a complaint file, the Competition Council or the Minister of Trade shall be responsible to resolve the complaint in accordance with their authority. In especially complex cases, this time-limit may be extended but not for more than thirty (30) days.
Article 112. Powers of Competition Council when resolving complaint against decision on resolution of competition case by council dealing with competition case
When the Competition Council considers resolution of a complaint against a decision on resolution of a competition case by a council dealing with a competition case, the Competition Council shall have the following rights:
1. If it considers that there are insufficient grounds for the complaint, to uphold the original decision;
2. If it considers that the original decision was not correct in accordance with law, to amend a part or the whole of the original decision;
3. To revoke the original decision and transfer the file on the competition case to the council dealing with it for reconsideration in the following circumstances:
(a) Evidence has not been sufficiently collected and verified;
(b) Membership of the council did not comply with the provisions of this Law or there was some other serious breach of the provisions on competition legal proceedings.
Article 113. Powers of Minister of Trade when resolving complaint against decision on resolution of competition case by administrative body for competition
When the Minister of Trade considers resolution of a complaint against a decision on resolution of a competition case made by the administrative body for competition, the Minister of Trade shall have the rights stipulated in clauses 1 and 2 of article 112 of this Law; and if evidence has not been sufficiently collected and verified, the Minister of Trade shall have the right to revoke the original decision and request that the administrative body for competition reconsider its original decision in accordance with the procedures stipulated in this Law.
Article 114. Effectiveness of decision on resolution of complaint
A decision on resolution of a complaint against a decision on resolution of a competition case shall be legally effective as from the date of its signing.
Article 115. Instituting proceedings in relation to decision on resolution of complaint
1. If any party concerned disagrees with a decision on resolution of a complaint against a decision on resolution of a competition case, such party shall have the right to institute administrative proceedings with respect to a part or the whole of such decision at the people's court of a province or city under central authority which has jurisdiction.
2. If a court accepts jurisdiction over proceedings as stipulated in clause 1 of this article, the Minister of Trade or the chairman of the Competition Council shall be responsible to direct that the file on the complaint against the decision on resolution of a competition case must be transferred to the court within a time-limit of ten (10) working days from the date of receipt of a request from the court.
Article 116. Consequences of instituting proceedings
Any part of a decision on resolution of a competition case which is not the subject of court proceedings shall continue to be transferred for enforcement.
Section 8. DEALING WITH BREACHES OF LAWS ON COMPETITION
Article 117. Forms of penalties to be imposed for breaches of laws on competition and measures for remedying consequences
1. For each practice in breach of the laws on competition, the individual or organization in breach must be subject to one of the following main forms of penalty:
(a) A warning;
(b) A fine.
2. Depending on the nature and seriousness of the breach, one or more of the following additional forms of penalty may also be applied to an individual or organization in breach of the laws on competition:
(a) Withdrawal of business registration certificate; revocation of the right to use a licence or practising certificate;
(b) Confiscation of exhibits and facilities used to commit the breach of the laws on competition.
3. In addition to the forms of penalty stipulated in clauses 1 and 2 of this article, one or more of the following measures for remedying consequences may also be applied to an individual or organization in breach of the laws on competition:
(a) Restructure of an enterprise which abuses its dominant market position;
(b) Division or separation of enterprises which merged or consolidated; compulsory re-sale of that part of an enterprise which was acquired;
(c) Public rectification;
(d) Removal of illegal terms and conditions from a contract or business transaction;
(dd) Other measures necessary to remedy the effects of the restraint on competition caused by the practice in breach.
4. Where a practice in breach causes loss to the interests of the State or to the lawful rights and interests of other individuals or organizations, compensation must be paid for such loss in accordance with law.
Article 118. Level of fines for breach of laws on competition
1. A body authorized to impose penalties may impose a fine up to no more than ten (10) per cent of the total turnover of the organization or individual in breach in the financial year preceding the year in which the prohibited practice took place where the breach involves an agreement in restraint of competition, an abuse of dominant market position or monopoly position, or an economic concentration.
2. The body authorized to impose penalties shall deal with unfair competitive practices and other conduct in breach of this Law outside the cases stipulated in clause 1 of this article in accordance with the laws on dealing with administrative offences or in accordance with relevant laws.
3. The Government shall provide detailed regulations on the level of fines applicable to practices in breach of this Law.
Article 119. Authority to impose fines and deal with breaches of laws on competition
1. A council dealing with a competition case and the Competition Council shall have the following powers:
(a) To issue a warning;
(b) To impose a fine as stipulated in clause 1 of article 118 of this Law;
(c) To confiscate exhibits and facilities used to commit the breach of the laws on competition;
(d) To apply the measures stipulated in sub-clauses (c), (d) and (dd) of clause 3 of article 117 of this Law;
(dd) To request the competent State body to withdraw the business registration certificate or to revoke the right to use a licence or practising certificate;
(e) To request the competent State body to apply the measures stipulated in sub-clauses (a) and (b) of clause 3 of article 117 of this Law.
2. The administrative body for competition shall have the right to apply the measures stipulated in sub-clause (a) of clause 1, sub-clause (b) of clause 2 and sub-clause (c) of clause 3 of article 117 and clause 2 of article 118 of this Law.
3. Other bodies authorized to impose penalties for unfair competitive practices relating to intellectual property shall do so in accordance with the laws on dealing with administrative offences.
Article 120. Dealing with breaches by State employees and officials
Any State employee or official who commits a breach of the laws on competition shall, depending on the nature and seriousness of the breach, be disciplined or be subject to criminal prosecution; and if loss is caused, he or she must pay compensation for it in accordance with law.
Article 121. Enforcement of decisions on resolution of competition cases
1. After a time-limit of thirty (30) days from the date of effectiveness of a decision on resolution of a competition case, if one of the parties fails to implement voluntarily the decision and has not instituted proceedings before the court pursuant to Section 7 of this Chapter, the judgment creditor shall have the right to lodge a request with a competent State administrative body to enforce the decision pursuant to the functions, duties and powers of such body.
2. If the decision on resolution of the competition case relates to assets of a judgment debtor, the judgment creditor shall have the right to request the civil judgment enforcement office of the city or province under central authority where the judgment debtor has its head office or resides or where there are assets of the judgment debtor to enforce the decision on resolution of the competition case.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực