Chương III Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với người tiêu dùng trong giao dịch đặc thù
Số hiệu: | 19/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 20/06/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 30/07/2023 | Số công báo: | Từ số 865 đến số 866 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2023, trong đó có nội dung mới quy định về việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương.
Quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương
Theo đó, nhằm hoàn thiện khung pháp lý bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tại Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 đã quy định như sau:
- Người tiêu dùng dễ bị tổn thương là người tiêu dùng có khả năng chịu nhiều tác động bất lợi về tiếp cận thông tin, sức khỏe, tài sản,… . Bao gồm những đối tượng sau:
+ Người cao tuổi;
+ Người khuyết tật;
+ Trẻ em;
+ Người dân tộc thiểu số; người sinh sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
+ Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
+ Người bị bệnh hiểm nghèo;
+ Thành viên hộ nghèo.
- Việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương được thực hiện như sau:
+ Người tiêu dùng dễ bị tổn thương được bảo đảm các quyền của người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 và các quyền, chính sách ưu tiên theo quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh chủ động, tự chịu trách nhiệm khi giao dịch với người tiêu dùng dễ bị tổn thương theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023.
+ Khi các đối tượng người tiêu dùng dễ bị tổn thương có yêu cầu được bảo vệ kèm theo chứng cứ, tài liệu chứng minh mình là người tiêu dùng dễ bị tổn thương và việc quyền lợi của mình bị xâm phạm, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải ưu tiên tiếp nhận, xử lý và không chuyển yêu cầu của người tiêu dùng cho bên thứ ba giải quyết, trừ trường hợp bên thứ ba đó có nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp từ chối giải quyết yêu cầu của các đối tượng người tiêu dùng này, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ pháp lý và sự không phù hợp với nội dung chính sách đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023;
+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự cho người tiêu dùng dễ bị tổn thương nếu chậm, từ chối ưu tiên hoặc từ chối tiếp nhận, xử lý yêu cầu của người tiêu dùng theo quy định;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội bảo đảm ưu tiên tiếp nhận, xử lý yêu cầu của người tiêu dùng dễ bị tổn thương và hướng dẫn người tiêu dùng này cung cấp các chứng cứ, tài liệu về việc quyền lợi của mình bị xâm phạm;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh trong quá trình tổ chức thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 phù hợp với thẩm quyền theo quy định.
Xem chi tiết tại Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khi thực hiện giao dịch từ xa, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải cung cấp chính xác và đầy đủ cho người tiêu dùng các thông tin sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có) của tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc của đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam (nếu có);
b) Số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc mã số doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác đối với tổ chức kinh tế; mã số thuế cá nhân đối với cá nhân;
c) Đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng, công dụng, giá, nguồn gốc, xuất xứ, thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
d) Chi phí giao hàng (nếu có);
đ) Phương thức, thời hạn thanh toán; thời gian, địa điểm, phương thức bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; điều kiện và phương thức đổi, trả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
e) Thời gian có hiệu lực của đề nghị thực hiện giao dịch;
g) Thông tin về các khoản phí, chi phí, thuế giá trị gia tăng, cách thức tính phí, chi phí có thể phát sinh và các điều kiện giao dịch chung áp dụng trong quá trình cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng;
h) Chi tiết về công dụng, cách thức sử dụng, bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
i) Quyền của người tiêu dùng quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật này;
k) Quy trình xử lý việc đổi, trả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết;
l) Quy trình tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng.
2. Trường hợp giao dịch được thực hiện thông qua điện thoại hoặc hình thức liên lạc, đàm thoại khác, tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm thông tin ngay từ đầu về tên, địa chỉ của mình và mục đích của cuộc đàm thoại.
3. Trường hợp giao dịch được thực hiện trên không gian mạng, tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm thực hiện quy định của Luật này, pháp luật về thương mại điện tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Khi giao dịch từ xa với người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm xây dựng công cụ và thực hiện biện pháp bảo đảm sau đây:
a) Cung cấp chính xác, đầy đủ nội dung hợp đồng để người tiêu dùng nghiên cứu trước khi giao kết hợp đồng;
b) Người tiêu dùng trao đổi, làm rõ nội dung hợp đồng và xác nhận đồng ý giao kết hợp đồng;
c) Người tiêu dùng xem lại và tải về hợp đồng đã có xác nhận ký kết của người tiêu dùng.
2. Nội dung hợp đồng bao gồm: các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này; tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có) của người tiêu dùng; quyền và nghĩa vụ của các bên.
Trường hợp có nhiều bên tham gia thực hiện hợp đồng, nội dung hợp đồng phải xác định rõ chủ thể, quyền và nghĩa vụ của từng chủ thể.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ thông tin quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này, người tiêu dùng có quyền sau đây:
a) Thỏa thuận lựa chọn cách thức xử lý hợp đồng với tổ chức, cá nhân kinh doanh;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng, đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết và thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh. Người tiêu dùng không phải trả bất kỳ chi phí nào dưới mọi hình thức để chấm dứt thực hiện hợp đồng, trừ chi phí đối với phần sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã sử dụng;
c) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu hoặc hủy bỏ hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp người tiêu dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải hoàn trả cho người tiêu dùng khoản tiền đã thanh toán tương ứng với phần sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chưa sử dụng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Quá thời hạn này, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất do hai bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật về dân sự. Việc hoàn trả được thực hiện theo phương thức mà người tiêu dùng đã thanh toán, trừ trường hợp người tiêu dùng đồng ý thanh toán bằng phương thức khác.
Trường hợp việc chấm dứt thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì tổ chức, cá nhân kinh doanh phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thông qua hệ thống thông tin tự mình thiết lập hoặc thông qua nền tảng số;
b) Tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số trung gian.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật này, Mục 2 Chương này trong trường hợp cung cấp dịch vụ liên tục.
3. Ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số trung gian có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ định, công bố công khai đầu mối liên hệ, người đại diện được ủy quyền phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Xây dựng, công bố công khai quy chế hoạt động của nền tảng số trung gian cho người tiêu dùng, trong đó phân định rõ trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch;
c) Cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên nền tảng số trung gian khi người tiêu dùng giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh đó có yêu cầu;
d) Cho phép người tiêu dùng phản hồi, đánh giá về tổ chức, cá nhân kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh bán, cung cấp, đồng thời hiển thị đầy đủ, chính xác kết quả phản hồi, đánh giá, trừ trường hợp phản hồi, đánh giá đó vi phạm quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội;
đ) Hiển thị đầy đủ, minh bạch thông tin sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh bán, cung cấp, bao gồm các nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa, trừ các thông tin có tính chất riêng biệt theo sản phẩm, bao gồm: ngày, tháng, năm sản xuất; thời hạn sử dụng; số lô sản xuất; số khung, số máy; tiêu chuẩn kết quả cần đạt được trong cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
e) Chỉ định, công bố công khai đầu mối tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nội dung thông tin trên nền tảng số trung gian; tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng đối với tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số trung gian;
g) Có biện pháp cho phép hiển thị ưu tiên đánh giá, phản ánh, kiến nghị của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tổ chức đánh giá tín nhiệm theo quy định của pháp luật;
h) Trực tiếp lưu trữ thông tin hoặc cung cấp giải pháp lưu trữ thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và các giao dịch liên quan, cho phép người tiêu dùng truy cập, truy vết, tải, lưu trữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch trên nền tảng số trung gian mà mình quản lý;
i) Minh bạch hoạt động quảng cáo trên không gian mạng theo quy định của pháp luật trong trường hợp có hoạt động quảng cáo;
k) Cung cấp báo cáo về các hoạt động kiểm duyệt nội dung đã thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Duy trì tài khoản báo cáo trực tuyến và cung cấp thông tin, dữ liệu cập nhật đến thời điểm được yêu cầu báo cáo để phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
m) Xác thực danh tính tổ chức, cá nhân bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ trên nền tảng số trung gian của mình;
n) Chịu trách nhiệm với người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước và nước ngoài bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam;
o) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số lớn phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Thiết lập kho lưu trữ quảng cáo có sử dụng thuật toán để hướng đến người tiêu dùng, nhóm người tiêu dùng cụ thể;
b) Đánh giá định kỳ hoạt động kiểm duyệt nội dung, việc sử dụng hệ thống thuật toán và quảng cáo hướng đến người tiêu dùng, nhóm người tiêu dùng cụ thể;
c) Đánh giá định kỳ việc thực hiện quy định xử lý tài khoản giả, việc sử dụng trí tuệ nhân tạo, các giải pháp tự động toàn bộ hoặc tự động một phần.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này.
1. Nội dung công khai thông tin cảnh báo bao gồm:
a) Danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng có hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng bị xử lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bị xử lý bởi cơ quan nước ngoài có thẩm quyền và có ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng Việt Nam.
2. Trách nhiệm công khai các thông tin cảnh báo được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp, công khai thông tin cảnh báo người tiêu dùng trong giao dịch trên không gian mạng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông qua hệ thống thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan báo chí, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng công khai thông tin cảnh báo người tiêu dùng trong giao dịch trên không gian mạng bằng hình thức phù hợp, bảo đảm thuận tiện cho người tiêu dùng tiếp nhận thông tin. Việc công khai thông tin cảnh báo phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ liên tục trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm thông báo công khai về đại diện theo pháp luật tại Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ liên tục trên lãnh thổ Việt Nam không có đại diện theo pháp luật tại Việt Nam thì phải chỉ định đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam và thông báo công khai về đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam. Đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Không được yêu cầu người tiêu dùng thanh toán bất kỳ khoản tiền nào trước khi dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, ngừng cung cấp dịch vụ không đúng hợp đồng hoặc trái quy định của pháp luật. Trường hợp cần sửa chữa, bảo trì hoặc vì lý do khác bắt buộc phải ngừng cung cấp dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ phải thông báo trước cho người tiêu dùng về thời gian ngừng cung cấp dịch vụ và thời gian cung cấp lại dịch vụ chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày ngừng cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp bất khả kháng.
4. Thường xuyên kiểm tra chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp, bảo đảm chất lượng dịch vụ như đã cam kết với người tiêu dùng.
5. Thực hiện quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật này trong trường hợp cung cấp dịch vụ liên tục thông qua giao dịch từ xa.
1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục phải được lập thành văn bản và cung cấp cho người tiêu dùng 01 bản.
2. Hợp đồng theo mẫu về cung cấp dịch vụ liên tục phải có nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này và các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có) của tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam (nếu có);
b) Mô tả dịch vụ được cung cấp;
c) Thời điểm và thời hạn cung cấp dịch vụ;
d) Thông tin chính xác, đầy đủ về các khoản phí, chi phí, cách thức tính phí, chi phí có thể phát sinh và các điều kiện giao dịch chung được áp dụng trong quá trình cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng;
đ) Thông báo cho người tiêu dùng về việc nộp phí để tiếp tục sử dụng dịch vụ theo cách thức đã được thỏa thuận tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày hết hạn sử dụng dịch vụ;
e) Thông báo cho người tiêu dùng về thời điểm kết thúc hợp đồng theo cách thức đã được thỏa thuận tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày hợp đồng kết thúc.
3. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, người tiêu dùng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục tại bất kỳ thời điểm nào và thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp người tiêu dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, người tiêu dùng chỉ phải thanh toán đối với phần dịch vụ mà mình đã sử dụng.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt động bán hàng tận cửa thông qua các hình thức sau đây:
a) Tự mình thực hiện;
b) Người lao động của tổ chức, cá nhân kinh doanh;
c) Đại diện được thuê hoặc được ủy quyền.
2. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này khi bán hàng tận cửa có trách nhiệm sau đây:
a) Giới thiệu tên, số điện thoại, địa chỉ, trụ sở của tổ chức, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm về hoạt động bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; cung cấp tài liệu chứng minh mối quan hệ với tổ chức, cá nhân kinh doanh;
b) Không được tiếp tục đề nghị bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi người tiêu dùng đã từ chối;
c) Giải thích cho người tiêu dùng đầy đủ, chính xác, rõ ràng về nội dung hợp đồng, thông tin mà người tiêu dùng quan tâm liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải chịu trách nhiệm đối với hoạt động bán hàng của cá nhân bán hàng tận cửa quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Hợp đồng bán hàng tận cửa phải được lập thành văn bản và cung cấp cho người tiêu dùng 01 bản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp hợp đồng bán hàng tận cửa được lập thành văn bản thì tổ chức, cá nhân kinh doanh phải dành tối thiểu 03 ngày làm việc kể từ ngày giao kết hợp đồng để người tiêu dùng cân nhắc lại việc quyết định thực hiện hợp đồng. Trong thời hạn này, người tiêu dùng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết và thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh.
3. Trường hợp hợp đồng bán hàng tận cửa được lập thành văn bản, khi ký kết hợp đồng, người tiêu dùng phải tự ghi ngày, tháng, năm giao kết.
1. Tổ chức bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Niêm yết công khai các tài liệu hoạt động tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, trang thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng (nếu có) của tổ chức bán hàng đa cấp;
b) Thực hiện đúng quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng;
c) Xuất hóa đơn theo từng giao dịch bán hàng;
d) Nhận lại hàng hóa và trả lại tiền theo yêu cầu của cá nhân tham gia bán hàng đa cấp hoặc người tiêu dùng nếu yêu cầu được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hàng hóa và hàng hóa còn nguyên bao bì, tem, nhãn và còn thời hạn sử dụng;
đ) Chịu trách nhiệm đối với hoạt động bán hàng đa cấp của cá nhân tham gia bán hàng đa cấp trong trường hợp hoạt động đó được thực hiện tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc tại các hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo của tổ chức bán hàng đa cấp.
2. Cá nhân tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Xuất trình thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng;
b) Tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động;
c) Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, lôi kéo, dụ dỗ người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức bán hàng đa cấp và cá nhân tham gia bán hàng đa cấp phải giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản.
2. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện về ngôn ngữ, hình thức theo quy định của Luật này và pháp luật về quản lý bán hàng đa cấp.
1. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tại địa điểm giao dịch thường xuyên với tổng giá trị hơn 10 triệu đồng, tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi tổ chức bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ trước khi thực hiện các nội dung sau đây: tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ của tổ chức, cá nhân kinh doanh, địa điểm dự kiến tổ chức bán hàng, nội dung chương trình bán hàng, phương thức bán hàng, giá và sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
b) Niêm yết công khai thông tin về tổ chức, cá nhân kinh doanh và sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm tổ chức bán hàng;
c) Duy trì thông tin liên hệ, giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng trong và sau khi kết thúc bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
d) Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, chính xác về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh;
đ) Nhận lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bán, cung cấp với điều kiện còn nguyên bao bì, nhãn hàng hóa, tem (nếu có), còn thời hạn sử dụng;
e) Giao hóa đơn, chứng từ mua bán, giao nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
g) Trường hợp hợp đồng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này được lập thành văn bản thì tổ chức, cá nhân kinh doanh phải chuyển hợp đồng cho người tiêu dùng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hợp đồng, người tiêu dùng có quyền quyết định thực hiện hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết và thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh. Trước khi hết thời hạn này, tổ chức, cá nhân kinh doanh không được yêu cầu người tiêu dùng đặt cọc, thanh toán hoặc thực hiện nội dung hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận thông báo, theo dõi và kiểm tra việc bán hàng của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo nội dung đã thông báo quy định tại khoản 1 Điều này.
TRADERS' RESPONSIBILITY TO CONSUMERS FOR SPECIFIC TRANSACTIONS
Section 1. REMOTE TRANSACTIONS
Article 37. Traders' responsibility for remote transactions
1. Upon conducting a remote transaction, every trader shall provide consumers with the following accurate and sufficient information:
a) Name, address, phone number and other contact methods (if any) of the trader or their representative (if any) in Vietnam;
b) Number of enterprise registration certificate or enterprise ID number or another equivalent document in the case of a business organization; Taxpayer Identification Number in the case of an individual;
c) Measurements, quantity, weight, quality, uses, prices, origin, expiry dates of the product, good or service;
d) Delivery cost (if any);
dd) Payment methods and deadline; time, place and methods of selling or supplying the product, good or service; conditions and methods for replacement or return of the product, good or service;
e) Effective date of the transaction request;
g) Information about fees, costs, value-added tax, methods of calculation of fees or costs that may arise and general trading conditions applied during the supply of the product, good or service to consumers;
h) Detailed uses, instructions for use and warranty for the product, good or service;
i) Consumer’s right set out in clause 3 Article 38 of this Law;
k) Procedures for exchanging or returning the product, good or service or terminating the signed contract;
l) Procedures for receiving and handling consumers’ feedback, requests and complaints.
2. If a transaction is made by phone or other form of communication or conversation, the trader shall notify right at the outset their name, address and the purpose of the conversation.
3. If a transaction is made online, the trader shall comply with regulations of this Law, law on e-commerce and other relevant regulations of law.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 38. Concluding contracts in case of remote transactions
1. Upon making a remote transaction with consumers, every trader shall create tools and take the following security measures:
a) Providing accurate and adequate information about the contract so as for the consumer to review it prior to the conclusion;
b) The consumer discusses and clarifies contents of the contract, and confirm that he/she agrees to conclude the contract;
c) The consumer reviews and downloads the contract bearing his/her signature.
2. A contract shall contain the information provided in clause 1 Article 37 of this Law; consumer’s name, address and phone number or other contact method (if any);
If there are multiple parties to the contract, the contract must clearly set out the subjects, rights and obligations of each subject.
3. If the trader provides inaccurate or insufficient information specified in clause 1 Article 37 of this Law, the consumer reserves the right to:
a) Agree to select a method for processing the contract with the trader;
b) Within 30 days from the date of contract conclusion, unilaterally terminate the contract and notify the trader. The consumer is not required to pay any cost in any shape or form in order to terminate the contract, except for the cost incurred in connection with the part of product, good or service used.
c) Request a competent authority to declare the contract invalid or rescind it pursuant to regulations of civil law.
4. If the consumer unilaterally terminates the contract as prescribed in point b clause 3 of this Article, the trader shall refund the consumer the amount paid corresponding to the unused part of the product, good or service within 30 days from the date on which the consumer declares his/her unilateral termination of the contract. After this deadline, the trader must pay the late payment interest at the interest rate agreed upon by the two parties or in accordance with civil law. The payment shall be made by the method used by the consumer, unless the consumer agrees another payment method.
If the contract is terminated causing damage to the consumer, the trader shall pay compensation in accordance with civil law.
Article 39. Traders' responsibility to consumers for online transactions
1. Online traders include:
a) Organizations and individuals trading products, goods and services via an information system which they establish themselves or via a digital platform;
b) Organizations establishing and operating intermediary digital platforms.
2. Online traders shall comply with the regulations specified in Articles 37 and 38 of this Law and Section 2 of this Chapter in the case of continuous supply of services.
3. Apart from the responsibility defined in clause 2 of this Article, organizations establishing and operating intermediary digital platforms shall:
a) Designate and publicly announce the contact point and authorized representative to cooperate with competent authorities in addressing issues related to the protection of consumers' rights;
b) Formulate and publicly announce operating regulations of intermediary digital platforms to consumers, clearly defining the responsibilities of the parties involved in transactions;
c) Provide information about traders conducting their activities on intermediary digital platforms at the request of the consumers who transact with such traders;
d) Allow consumers to give their feedback and reviews on traders and their products, goods and services and fully and accurately display feedback and reviews, except for cases where such feedback and reviews contradict regulations of law or social ethics;
dd) Fully and publicly display information about products, goods and services sold and supplied by traders, including mandatory information shown on goods labels in accordance with regulations of law on goods labels, except for product-specific information, including date, month, year of manufacture; expiry date; lot number; chassis number, engine number; standards to be satisfied upon supply of products, goods and services;
e) Designate and publicly announce the contact point to receive and handle consumers' feedback, requests and complaints related to products, goods, services, and information on the intermediary digital platform; receive and handle consumers’ feedback, requests and complaints sent to the organization establishing and operating intermediary digital platforms;
g) Take any measure to prioritize the display of reviews, feedback and recommendations of social organizations participating in protection of consumers’ right or credit rating agencies in accordance with law;
h) Directly store information or provide solutions to store information about products, goods, services and related transactions, allowing consumers to access, trace, download, store and print invoices, documents and papers related to transactions on intermediary digital platforms under their management;
i) Make advertising activities publicly available online in accordance with law in the case of advertising activities;
k) Provide reports on content censorship activities carried out at the request of the competent authority;
l) Maintain online reporting accounts and provide updated information and data until requested to deliver the report to facilitate inspection and supervision by competent authorities in accordance with regulations of law;
m) Authenticate the identity of traders of products, goods and services on their intermediary digital platforms;
n) Be responsible to consumers according to regulations of law on e-commerce in case domestic and foreign traders sell or provide their products, goods or services to consumers within Vietnam’s territory;
o) Assume other responsibility according to regulations of this Law and other relevant regulations of law.
4. Organizations establishing and operating large digital platforms shall comply with the regulations defined in clause 3 of this Article and assume the following responsibility:
a) Set up an advertising archive using algorithms to target specific consumers and groups of consumers;
b) Periodically evaluate the content moderation and the use of algorithmic and advertising systems targeting specific consumers and groups of consumers;
c) Periodically evaluate the implementation of regulations on handling of fake accounts, use of artificial intelligence and fully or partially automated solutions.
5. The Government shall elaborate clause 4 of this Article.
Article 40. Responsibility for disclosing and removing warnings issued to consumers involved in online transactions
1. Warnings to be disclosed shall cover:
a) List of online traders that have incurred penalties for violating consumers’ legitimate rights and interests under regulations of this Law and other relevant regulations of law;
b) List of online traders that have incurred penalties imposed by foreign authorities for their violations against regulations of law on protection of consumers’ rights which affect Vietnam's consumers;
2. Responsibility for disclosing warnings:
a) Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall provide and disclose warnings issued to consumers involved in online transactions as specified in clause 1 of this Article within their power as prescribed by law;
b) Online traders that have incurred penalties for their violations under regulations of this Law and other relevant regulations of law shall provide information to competent authorities through the information and reporting system as prescribed by law;
c) Press agencies, socio-political organizations and social organizations participating in protection of consumers' rights shall disclose warnings issued to consumers involved in online transactions in an appropriate manner, enabling consumers to receive information. The disclosure of warnings shall comply with regulations of this Law and other relevant regulations of law.
3. The Government shall elaborate this Article.
Section 2. CONTINUOUS SUPPLY OF SERVICES
Article 41. Traders' responsibility to consumers for continuous supply of services
1. Traders providing continuous supply of services within Vietnam’s territory shall publicly announce their legal representative in Vietnam. If the trader providing continuous supply of services within Vietnam’s territory does not have a legal representative in Vietnam, they shall designate an authorized representative in Vietnam and publicly announce their authorized representative in Vietnam. The trader’s representative shall comply with regulations of law on protection of consumers' rights.
2. It is not permitted to request consumers to make any payment before the service is supplied, unless otherwise agreed upon by parties.
3. It is not permitted to unilaterally terminate a contract or suspend a service against the contract or the law. In case the service has to be suspended due to repair or maintenance or for another reason, the trader supplying the service must notify the consumer in advance of the time of service suspension and time of service resumption at least 03 working days prior to the date of suspension, except for force majeure event.
4. Traders shall regularly inspect quality of services they supply and ensure quality of services as committed to consumers.
5. The regulations set out in Articles 37 and 38 of this Law shall be complied with in case of continuous supply of services through online transactions.
Article 42. Contracts for continuous supply of services
1. A contract for continuous supply of service shall be made in writing and 01 copy shall be given to the consumer.
2. A standard form contract for continuous supply of service must be composed of the contents specified in clause 3 Article 23 of this Law and the following contents:
a) Name, address, phone number and other contact methods (if any) of the trader or their representative (if any) in Vietnam;
b) Description of the service provided;
c) Time and period of supplying the service;
d) Accurate and sufficient information about fees, costs, methods of calculation of fees or costs that may arise and general trading conditions applied during the supply of or service to the consumer;
dd) Notify the consumer of the renewal payment using the agreed method at least 07 working days before the expiry date of the service;
e) Notify the consumer of the time of contract termination using the agreed method at least 07 working days before the expiry date of the contract;
3. Unless otherwise agreed upon by the parties, the consumer is entitled to unilaterally terminate the contract for continuous supply of service at any time and notify such the service provider. If the consumer unilaterally terminates the contract, he/she shall only pay for the part of service he/she has used.
Article 43. Traders' responsibility for door-to-door sales
1. A trader shall perform door-to-door sales:
a) By themself;
b) By their employees;
c) By their hired or authorized representatives.
2. Any individual specified in clause 1 of this Article shall, upon performing door-to-door sales, assume the following responsibility:
a) Introduce his/her name, phone number, address, head office of the trader responsible for the selling or supply or the product, good or service; present the document proving his/her relationship with the trader;
b) Do not insist on the selling or supply of the product, good or service after being refused by the consumer;
c) Sufficiently, accurately and clearly explain to the consumer about contents of the contract and other information related to the product, good or service which the consumer is interested in.
3. Every trader shall take responsibility for the door-to-door sales by the individuals specified in clause 1 of this Article.
Article 44. Door-to-door sales contracts
1. A door-to-door sales contract shall be made in writing and 01 copy shall be provided to the consumer, unless otherwise agreed upon by the parties.
2. If the door-to-door sales contract is made in writing, there must be a cooling-off period of at least 03 working days from the date of contract conclusion during which the consumer considers executing the contract. During this period, the consumer is entitled to unilaterally terminate the signed contract and notify the trader.
3. If the door-to-door sales contract is made in writing, upon signing it, the consumer shall write the date, month and year of signature himself/herself.
Article 45. Responsibility of organizations and individuals that perform MLM
1. An MLM organization:
a) Publicly announce its operation-related documents at its head office, branch, representative office, business location, website or apps (if any);
b) Adhere to its business rule and compensation plan;
c) Issue invoices for each supply of goods;
d) Take goods back and give refund at the request of any MLM participant or consumer if: (i) the request is made within 30 days from the date of receipt of goods, (ii) packaging, stamps and labels of the goods remain intact and (iii) the goods remain unexpired;
dd) Take responsibility for the MLM activities by MLM participants in case these activities are carried out at its head office, branch, representative office or business location or at the conferences, seminars or training events which it organizes.
2. An MLM participant shall:
a) Present his/her membership card before introducing or selling goods;
b) Comply with terms and conditions of the MLM contract and the MLM company’s business rule;
c) Not abuse his/her position, power or social position to encourage, request, lure or entice other persons to participate in MLM network or buy goods through the MLM model.
3. The Government shall elaborate this Article.
1. An MLM organization and an MLM participant must enter into a written MLM contract.
2. An MLM contract must satisfy the conditions concerning language and form under regulations of this Law and law on MLM management.
Article 47. Traders' responsibility for selling goods at locations other than regular transaction locations
1. Unless the law provides otherwise, when selling a product, good or service at a location other than regular transaction location with a total value of more than 10 million dong, the trader shall:
a) Notify the People's Committee of the commune where the product, good or service is sold or supplied before notifying the following: name, address and phone number of the trader, expected location of sale, contents of the sales program, method of sale, prices and the product, good or service;
b) Publicly disclose information about the trader and the product, good or service at the location of sale;
c) Maintain contact and handle consumers’ feedback, requests and complaints during and after selling or supplying the product, good or service;
d) Provide adequate, truthful and accurate information about the product, good or service and activities by the trader;
dd) Take the product, good or service back within 30 days from the date of sale or supply provided that its packaging, label or stamp (if any) remains intact and it remains unexpired;
e) Deliver invoices and documents evidencing the sale and delivery of the product, good or service;
g) If the contract for supply of the product, good or service specified in this Article is made in writing, the trader shall transfer it to the consumer. Within 03 working days from the receipt of the contract, the consumer is entitled to decide to perform or unilaterally terminate the contract and notify the trader. After this deadline, the trader is not permitted to request the consumer to make any deposit or payment or perform the contract, unless otherwise prescribed by law.
2. People’s Committees of communes shall receive notifications, supervise and inspect the selling by traders by relying on the regulations set out in clause 1 of this Article.
3. The Government shall elaborate this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực